đặc biệt chú ý đến: cung cấp thông tin cho khác hàng; điều kiện vay; thời gian thẩm định hồ sơ; phương thức thanh toán…
(vii) Đội ngũ cán bộ của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế nhất định so với các NHTM khác, đặc biệt là so với các NHTM cổ phần như: tuổi đời cao nên thiếu sự năng động ảnh hưởng của cơ chế bao cấp cũ; thái độ và phong cách phục vụ chưa thực sự thân thiện và chu đáo nên chưa lôi kéo được khách hàng. Nhân viên làm công tác tư vấn khách hàng còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới và chưa linh hoạt trong khi cho vay. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ tác nghiệp ngân hàng cũng cần phải được nâng cấp theo hướng đầy đủ và hiện đại hơn.
(viii) Chi nhánh chưa chú trọng quảng bá, khuếch trương các sản phẩm CVTD đến với khách hàng nên không thu hút được nhiều khách hàng. Khách hàng của chi nhánh phần lớn là các khách hàng truyền thống, còn số lượng khách hàng mới không cao. Đối tượng khách hàng vay vốn tiêu dùng tại chi nhánh chủ yếu là các cán bộ công nhân viên, những người có thu nhập cao và ổn định, những đối tượng là các gia đình, người có thu nhập trung bình hoặc thu nhập thấp thì lại chưa có điều kiện hoặc chưa được khuyến khích tham gia vào thị trường CVTD này.
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Có thể bạn quan tâm!
- Đối Tượng Cho Vay Tiêu Dùng Từ Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Phú Thọ
- Tình Hình Nợ Xấu Trong Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Theo Thời Gian
- Biểu Đồ Phản Ánh Độ Hài Lòng Của Khách Hàng Trong Cvtd
- Nghiên Cứu, Tìm Hiểu, Điều Tra Các Yếu Tố Có Liên Quan Tới Cho Vay Tiêu Dùng Dựa Trên Các Kênh Thông Tin
- Kiến Nghị Đối Với Chính Phủ Và Các Cơ Quan Nhà Nước, Các Bộ, Ngành:
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ - 17
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
4.1. Định hướng cho vay tiêu dùng của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
4.1.1. Định hướng kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, với mong muốn trở thành 1 trong 2 ngân hàng hàng đầu Việt Nam, có quy mô ngang tầm khu vực, có định hướng phát triển thành hệ thống ngân hàng có lĩnh vực kinh doanh đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn huy động, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng; đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; cơ cấu lại danh mục đầu tư; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ; nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, phấn đấu tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam tập trung tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng hiện đại, hội nhập với thị trường quốc tế; tham gia tích cực vào quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam; nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, mô hình tổ chức, kinh doanh, quản trị hoạt động phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chuẩn hóa công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Cùng chung định hướng đó, định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển khối khách hàng mới trong đó chú trọng đến các khách hàng cá nhân vay tiêu dùng. Chi nhánh cần cung cấp danh mục các sản phẩm cho vay nói chung và CVTD nói riêng một cách chi tiết, dịch vụ phong phú, đa dạng phù hợp với thu nhập của khách hàng ở nhiều mức khác nhau.
CVTD đã được Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ triển khai thực hiện từ nhiều năm trước, đến nay hoạt động này đã được mở rộng cả về quy mô, số lượng, chất lượng các khoản vay. Tuy nhiên, CVTD vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng và chưa thực sự phát huy vai trò của nó. Vì vậy, mục tiêu trong thời gian tới của Chi nhánh là tăng doanh số CVTD bằng cách mở rộng đối tượng khách
hàng, khai thác thị trường tiềm năng tại các vùng phụ cận, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phát triển và hoàn thiện sản phẩm CVTD nhằm tạo nên hệ thống sản phẩm - dịch vụ cung ứng liên kết cho khách hàng cá nhân, giúp họ có thể được hưởng những lợi ích đầy đủ nhất khi tiếp cận với công nghệ ngân hàng. Cụ thể:
(i) Chi nhánh hướng đến mở rộng CVTD với các cách thức, hình thức, phương pháp khoa học hơn. Việc mở rộng CVTD bao hàm mở rộng về đối tượng cho vay, hình thức cho vay, địa bàn cho vay đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn và chất lượng cho các khoản CVTD. Vì vậy chi nhánh phải đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng để nâng cao trình độ, đổi mới tác phong giao dịch, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ chi tiết cụ thể; giáo dục đạo đức nghề nghiệp không gây phiền hà sách nhiễu đối với khách hàng.
(ii) Củng cố, phát triển và chiếm lĩnh thị trường các sản phẩm CVTD bằng việc tăng cường quan hệ chặt chẽ với các khách hàng truyền thống, tiếp cận với mọi đối tượng khách hàng nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần của ngân hàng.
(iii) Ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử như: Mobile banking, Internet banking, Home banking… để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình và thu hút được nhiều khách hàng, đem lại tiện ích giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian giao dịch, khách hàng sẽ không còn phải đến tận trụ sở của ngân hàng nữa.
(iv) Giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp yếu kém không có triển vọng phát triển, đẩy mạnh tín dụng cho khu vực doanh nghiệp vừa & nhỏ và khách hàng cá nhân, đặc biệt là khách hàng vay tiêu dùng.
(v) Thay đổi cơ cấu dư nợ theo hướng tăng tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân lên trên 30% trong đó CVTD chiếm trên 20%.
- Nâng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh CVTD, đẩy mạnh công tác thu nợ từ khách hàng theo đúng nguồn và khả năng trả nợ đã nêu trong giấy đề nghị vay vốn, hạn chế phát sinh nợ quá hạn (phấn đấu tỷ lệ nợ quá hạn ở mức <1%).
- Đa dạng hoá các loại hình cho vay, thực hiện việc phát triển hình thức cho vay với cán bộ công nhân viên, cho vay qua thẻ tín dụng…
4.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ, trong thời gian tới
Hoạt động CVTD hiện nay đang có nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, công nghệ để phát triển. Đây là thị trường đầy tiềm năng, được nhiều ngân hàng chú trọng để đầu tư mở rộng. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ xác định bên cạnh mảng cho vay sản xuất kinh doanh truyền thống cần giữ vững vị thế, hoạt động CVTD cũng cần được quan tâm mở rộng và nâng cao chất lượng. Để thực hiện mục tiêu này cần chú ý một số định hướng cụ thể sau đây:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ, dự kiến mở rộng CVTD với các cách thức, hình thức, phương pháp khoa học hơn. Việc mở rộng CVTD bao hàm mở rộng về đối tượng cho vay, hình thức cho vay, địa bàn cho vay đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch vụ (thời gian giao dịch hợp lý, tránh tình
trạng người đi vay phải chờ dợi quá lâu) và đảm bảo về an toàn và chất lượng cho
các khoản CVTD.
Nâng cao tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay của toàn chi
nhánh; nâng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD; đẩy mạnh công tác thu
nợ từ khách hàng.
Củng cố và phát triển thị trường, bên cạnh việc tăng cường quan hệ chặt chẽ
với khách hàng truyền thống, ngân hàng cần phải tiếp cận với mọi đối tượng khách
hàng nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần của ngân hàng.
Đa dạng hóa các loại hình cho vay, bên cạnh việc thực hiện việc phát triển
hình thức cho vay với cán bộ công nhân viên, cho vay qua thẻ tín dụng ngân hàng
còn thực hiện và phát triển các hình thức CVTD khác như: Cho vay mua, sửa chữa
nhà, cho vay mua ô tô, cho vay hỗ trợ du học...
Ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử.
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank - Chi
nhánh Phú Thọ
Trên cơ sở thực trạng và những vấn đề đặt ra cần giải quyết, những định
hướng phát triển trong thời gian tới, để hoạt động CVTD của Vietinbank - Chi
nhánh Phú Thọ ngày càng mở rộng, phát triển và đem lại hiệu quả, cần tập trung
vào các giải pháp sau:
4.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay, xây dựng và tổ chức thực hiện thẩm định hồ
sơ khoa học, chắc chắn
Thiết lập một quy trình cho vay hợp lý trên cơ sở khắc phục các hạn chế của
quy trình hiện tại sẽ giúp cho Chi nhánh hạn chế những rủi ro tín dụng đặc biệt là trong CVTD. Trong quy trình hiện nay, khâu đặc biệt cần quan tâm đó là việc thẩm định phương án vay và tài sản đảm bảo.
Khi khách hàng gửi tới ngân hàng giấy đề nghị vay vốn và phương án vay cùng với các giấy tờ có liên quan tới tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan quản lý nhà nước của tài sản thế chấp đó và các kênh thông tin. Tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn; Kiểm tra xác minh xem các thông tin khách hàng cung cấp có đúng hay không, phương án vay vốn có phù hợp với thực tế hay không. Cán bộ tín dụng cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để có được các thông tin chính xác nhất và phần nào hiểu được tính cách khách hàng thông qua những thông tin mà họ cung cấp. Từ đó phân tích thẩm định khách hàng vay vốn về tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, khả năng tài chính, đánh giá tình hình cá nhân quan hệ với các tổ chức tín dụng... Đây là bước quan trọng để cán bộ tín dụng xây dựng tờ trình trình trước Ban Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh để ra quyết định có chấp nhận cho khách hàng đó vay vốn hay không.
Ví dụ: Nếu khách hàng vay vốn để mua nhà đất hoặc xây dựng sửa chữa nhà thì phải điều tra thông qua phòng tài nguyên môi trường và phòng xây dựng cấp huyện, thành phố xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng nhà của khách hàng có đúng không?
Nếu khách hàng vay vốn mua ô tô thì xem nhà cung cấp ghi trên hợp đồng mua bán có chức năng mua bán xe không?
Nếu khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đi du học cho con em thì phải kiểm tra, xác minh xem trường học, nước đi du học, trung tâm tuyển sinh có hợp pháp không?
Nếu là cho vay lương CBCNV thì phải xác minh xem cơ quan, đơn vụ sử dụng lao động đó hoạt động như thế nào, có phát triển hay không, mức lương, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên có ổn định không?
Đối với mỗi hợp đồng tín dụng, công tác thẩm định được thực hiện chặt chẽ và chắc chắn sẽ là tiền đề cho hợp đồng đó được thực hiện có hiệu quả, bảo toàn được vốn vay, hạn chế các rủi ro.
Giải pháp này nhằm khắc phục vấn đề (ii) và (iv) Mục 3.4 mà Luận văn đã xác định. Để thực hiện được giải pháp này, cần phải tiến hành làm tốt các vấn đề sau đây: nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện lại quy trình cho vay và thể chế hóa thành các quy định; tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng thẩm định cho đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ có liên quan của Chi nhánh để có thể tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc ra quyết định đồng ý hay không đồng ý các hợp đồng tín dụng… Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp cho Chi nhánh kiểm soát được rủi ro ngay từ ban đầu, trước khi khoản vay được thực hiện, từ đó giúp cho hoạt động tín dụng được lành mạnh và đem lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh.
4.2.2. Áp dụng chính sách tín dụng theo hướng thông thoáng hơn
Giải pháp được đề xuất nhằm tháo gỡ một phần những bất cập, hạn chế đang đặt ra cần giải quyết tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ (xem Mục 3.4, điểm i). Để có thể mở rộng CVTD, chính sách cho vay của chi nhánh nên áp dụng chính sách tín dụng thông thoáng hơn về đối tượng cho vay cũng như tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm: mở rộng đối tượng cho vay đối với những người có việc làm và chỗ ở ổn định nhưng chưa có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú dài hạn cùng địa bàn với ngân hàng cho vay; tăng tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt. Ví dụ khi định giá tài sản đảm bảo là bất động sản, giá nhà nước quy định không cao nhưng vị trí của tài sản đảm bảo đó so với giá thị trường cao và dễ chuyển nhượng (tài sản đảm bảo nằm ở trục đường chính đông dân cư, gần trung tâm buôn bán hàng hóa…) thì có thể định giá tương đối sát với giá thị trường và tỷ lệ cho vay áp dụng theo quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Đây là giải pháp quan trọng, nếu thực hiện sẽ làm cho doanh số CVTD tăng lên, từ đó lợi nhuận thu được cho Chi nhánh cũng tăng theo, đồng thời cũng góp phần giải quyết cũng như đáp ứng nhu cầu CVTD của các đối tượng khách hàng. Tuy nhiên để thực hiện giải pháp này cần có những biện pháp, bước đi chắc chắn:
(i) Phải thể chế hóa các chính sách, quy định về mở rộng đối tượng cho vay (xác định rõ đối tượng nào, tiêu chí xác định của đối tượng đó là gì, các điều kiện kèm
theo…) và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm (xác định tỷ lệ bao nhiêu; xác định giá thị trường trung bình của tài sản tại thời điểm cho vay và thời điểm thu hồi vốn vay; tính khả thi khi khách hàng không có khả năng trả nợ vay và Chi nhánh phải tiến hành bán tài sản để thu hồi vốn…). (ii) Nên thận trọng trong triển khai giải pháp này, tiến hành thí điểm trước, sau đó tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh quy định, chính sách và mở rộng khi đủ điều kiện; (iii) Rõ ràng khi thực hiện chính sách mở rộng đối tượng và tỷ lệ vay… thì các nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ tăng theo, do vậy Chi nhánh cần phải lường trước các rủi ro có thể gặp phải và chủ động đưa ra các biện pháp ứng phó trong trường hợp rủi ro xảy ra để tránh rơi vào bị động, mất vốn.
4.2.3. Xây dựng chiến lược quản trị, giảm thiểu rủi ro và các chế tài đối với những trường hợp không thu hồi được nợ
* Xây dựng chiến lược quản trị giảm thiểu rủi ro
Rủi ro trong tín dụng CVTD là bất khả kháng, mặc dù hiện nay dư nợ CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ chưa cao, nợ xấu không đáng kể và vẫn trong tầm kiểm soát, tuy nhiên khi mở rộng và phát triển hoạt động CVTD, chắc chắn rủi ro, trong đó vấn đề nợ xấu sẽ khó lường hơn. Vì vậy giải pháp trong thời gian tới mà Chi nhánh cần phải quan tâm chú ý đó là xây dựng một Chiến lược quản trị rủi ro trong CVTD của mình.
Chiến lược được xây dựng dựa trên nền tảng Chiến lược phát triển CVTD của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và của Chi nhánh Phú Thọ. Trong đó nội dung cơ bản cần phải đặt ra là nhận diện cho được các loại hình rủi ro hiện có, và dự đoán, dự báo cáo loại hình rủi ro CVTD có thể xuất hiện trong tương lai khi mở rộng CVTD. Phân loại các rủi ro theo các tiêu chí khác nhau như mức độ, đối tượng khách hàng, theo thời gian vay vốn…trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản trị, ứng phó hiệu quả để đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh chủ động trong xử lý nghiệp vụ trước, trong và sau khi thực hiện hợp đồng tín dụng CVTD. Việc xây dựng Chiến lược phải khoa học và có tính khả thi, phải được dựa trên: (i) Môi trường hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng với các yếu tố: tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng, tính chất lĩnh vực CVTD mà ngân hàng cấp tín dụng, khả năng của đối thủ cạnh tranh với Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Thị trường mục tiêu, nguồn lực vật chất và trình độ của đội ngũ
cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. (ii) Căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý nhà nước và của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam; (iii) Căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc quản lý RRTD. Chiến lược quản lý RRTD phải phù hợp với chiến lược phát triển và chính sách tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và của Chi nhánh tuân thủ các quy tắc tín dụng đề ra. (iv) Căn cứ vào mô hình tổ chức hoạt động tín dụng hiện tại của Chi nhánh. (v) Căn cứ vào phân tích lợi nhuận, rủi ro của Chi nhánh. Thông qua hoạt động phân tích báo cáo tài chính và báo cáo RRTD rút ra những thông tin hữu ích để xác định phạm vi RRTD có thể chấp nhận được của Chi nhánh cho thời kỳ tiếp theo. Căn cứ vào những phân tích, những dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. (vi) Căn cứ vào kinh nghiệm của chính Chi nhánh trong quản lý danh mục cho vay, trình độ khoa học của hệ thống đánh giá, xếp loại RRTD, trình độ nhân lực, báo cáo RRTD kỳ trước…
Qua thực tiễn CVTD tại Chi nhánh Phú Thọ, trong thời gian trước mặt để giảm thiểu rủi ro CVTD, khi tiến hành cho vay tiêu dùng, ngân hàng nên thắt chặt hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, thẩm định trước khi giải ngân. Đặc biệt với những hồ sơ vay mà chủ thể là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương, ngân hàng cần chú trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán đó là ổn định và thường xuyên giám sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng tháng của khách hàng để giải quyết kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên có biện pháp để có thể ràng buộc trách nhiệm của người xác nhận nguồn thu nhập của khách hàng vay nhằm giảm thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay nhiều khế ước hoặc khi khách hàng không còn công tác tại đơn vị đó nhưng đơn vị không có trách nhiệm trong việc thông báo với ngân hàng và không bàn giao trách nhiệm cho đơn vị nơi khách hàng đến công tác. Bên cạnh đó, khi tiến hành thẩm định trước khi giải ngân, ngân hàng cũng nên tìm hiểu kỹ về khách hàng của mình, xem xét kỹ nguồn trả nợ và có thể liên hệ với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn để biết thêm thông tin về khách hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng nên tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, đối chiếu trực tiếp khách hàng vay vốn thường xuyên để kịp thời phát hiện và xử lý những biểu hiện bất thường của khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể phát sinh.
* Xây dựng hệ thống nhận diện và cảnh báo rủi ro