Kiến Nghị Đối Với Chính Phủ Và Các Cơ Quan Nhà Nước, Các Bộ, Ngành:



tối đa nhu cầu của những người quan tâm và góp phần tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng.

Để mở rộng CVTD một việc làm rất cần thiết là chi nhánh nên mở rộng chiến dịch quảng bá để người dân không e ngại khi vay vốn. Công việc này được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, đặc biệt là các báo điện tử cũng được rất nhiều người quan tâm.

4.3. Một số kiến nghị

Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các chính sách của nhà nước trong mỗi giai đoạn có thể tạo môi trường thuận lợi để ngành này phát triển nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành khác, tuỳ thuộc vào mục tiêu của các cấp lãnh đạo trong thời kỳ đó. Trong thời gian vừa qua, với chủ trương cơ cấu lại ngành ngân hàng, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy mới, tiến bộ theo hướng tăng tính chủ động cho các ngân hàng. Tuy vậy mỗi quy định được đưa ra áp dụng không thể khẳng định ngay được tính chính xác tuyệt đối của nó nếu không đựơc kiểm chứng qua thực tế cuộc sống. Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, sau một thời gian có hiệu lực, bên cạnh việc khắc phục những hạn chế của các quy định trước đó nó cũng làm nảy sinh nhiều bất cập cần thay đổi bổ sung. Một số kiến nghị đề xuất như sau:

4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước, các bộ, ngành:

Phát triển hoạt động CVTD là một xu thế tất yếu đối với các NHTM Việt Nam hiện nay bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại không chỉ đối với người tiêu dùng, với bản thân ngân hàng, với nhà sản xuất mà còn với cả nền kinh tế xã hội. Do đó, Nhà nước cũng như các cơ quan quản lý cần tạo điều kiện hỗ trợ mọi mặt để loại hình cho vay này ngày càng phát triển.

- Thứ nhất, Nhà nước cần ổn định môi trường vĩ mô

Trước hết, Nhà nước cần xác định rõ chiến lược thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng phát triển các ngành mũi nhọn, ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các dịch vụ. Như vậy sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng đáp ứng được mức cầu ngày càng tăng của dân cư. Ngoài ra, việc củng cố cơ cấu ngành một cách hợp lý sẽ giảm bớt tình trạng thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. Không chỉ vậy, Nhà nước cũng cần đưa ra các chính sách phát triển

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.



Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ - 16

nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ổn định môi trường kinh tế - chính trị - xã hội tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, nâng cao thu nhập và mức sống dân cư, thúc đẩy cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.

- Thứ hai, hoàn thiện môi trường pháp lý

Luật pháp Việt Nam đã tạo ra một cơ sở pháp lý cần thiết ban đầu cho hoạt động CVTD, nhưng sụ cụ thể của luật mới là căn cứ pháp lý vững chắc nhất để các tổ chức tín dụng yên tâm hoạt động, kinh doanh. Các nước phát triển trên thế giới đều đã xây dựng hệ thống Luật tín dụng tiêu dùng chặt chẽ, khoa học và đó là điều kiện thuận lợi để hoạt động, do đó mà tín dụng tiêu dùng ở các nước phát triển nhanh chóng. Do đó, việc trước mắt là Nhà nước cần sớm ban hành Luật tín dụng tiêu dùng để tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM dẩy mạnh và phát triển hoạt động CVTD. Môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng, nhất là hiện nay các văn bản pháp luật về tín dụng ngân hàng vẫn chung chung, chưa sát với thực tế và còn nhiều bất cập. Để giúp cho hoạt động CVTD phát triển hơn nữa.

- Thứ ba, Nhà nước cần hỗ trợ các NHTM trong việc phổ cập các thông tin về hoạt động CVTD

Thực tế cho thấy hoạt động CVTD chỉ xuất hiện trên các phương tiện thông tin khi mà ngân hàng có nhu cầu quảng cáo. Tuy nhiên, với cách làm như vậy vẫn chưa tác động đến nhận thức của người dân, và đây cũng là một khoản chi phí không nhỏ đối với ngân hàng.

Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ các NHTM trong việc phổ cập các thông tin về hoạt động CVTD đến với mọi người bằng nhiều cách như: Yêu cầu các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí làm các chương trình tài liệu, viết bài giới thiệu, quảng bá về tín dụng tiêu dùng. Như vậ, vai trò cũng như tiện ích của loại hình cho vay này sẽ được đông đảo mọi người biết đến hơn, qua đó khơi dậy nhu cầu của họ, góp phần thúc đẩy hoạt động CVTD của ngân hàng phát triển hơn nữa.

4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các ngân hàng, vì vậy Ngân hàng Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng.



Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động CVTD, trong đó quy định về các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng vay tiêu dùng. Đồng thời, tạo sự chủ động hơn nữa cho các ngân hàng, đặc biệt là trong giải quyết nợ quá hạn để các ngân hàng yên tâm hoạt động.

Ngân hàng Nhà nước cần có sự nỗ lực trong việc phối kết với các Bộ, Ngành có liên quan trong hoạt động CVTD để cho ra đời những Thông tư liên bộ tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động CVTD phát triển.

Ngân hàng Nhà nước cần chủ động hơn nữa trong việc tháo dỡ các rào cản, không can thiệp quá sâu và mang tính chất biện pháp hành chính vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, vi phạm quyền tự chủ của các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng Nhà nước cần phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng, tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng thương mại và giữa các ngân hàng thương mại với nhau, thiết lập nên mối quan hệ mật thiết từ đó nắm bắt thông tin về hoạt động ngân hàng cũng như thông tin về khách hàng trong và ngoài nước.

Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động của mình thông qua các biện pháp như: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh cho các NHTM. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các NHTM về những văn bản chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới các NHTM và hoàn thiện những chủ trương này. Cử cán bộ của NHNN đi học ở các nước có hoạt động CVTD phát triển để học hỏi kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo vào điều kiện của Việt Nam.

4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Chi nhánh Phú Thọ

- Nâng cao mức cho vay tối đa và kéo dài thời hạn cho vay đối với cán bộ công nhân viên.

Trong thực tế, mức vay tối đa hiện nay mà NHCT Việt Nam quy định còn nhỏ và chưa phù hợp. Một mặt nó làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng mình với ngân hàng đối thủ khi họ có mức cho vay tối đa lớn hơn ngân hàng mình. Mặt khác, với khoản tiền không lớn vay được từ ngân hàng thì người vay cũng khó có thể thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng lớn của mình.



Giảm bớt những giấy tờ không cần thiết trong hồ sơ vay để tạo sự đơn giản về thủ tục cho người vay.

Cho phép triển khai thực hiện cho vay trả góp đôi với các đối tượng khác nhưng có tài sảm bảo đảm.

Quan tâm và làm tốt hơn nữa công tác thẩm định tín dụng, chọn lọc khách hàng để tạo cho khách hàng thực sụ cần vốn có vốn để đáp ứng nhu cầu của mình.

Luôn đổi mới bộ mặt ngân hàng bằng cách Marketing nhiều hơn nữa.


KẾT LUẬN


Hoạt động CVTD chỉ mới phát triển trong những năm gần đây ở Việt Nam, nhưng nó đã mang lại những hiệu quả kinh tế-xã hội thiết thực không những đối với các NHTM mà còn đối với nền kinh tế nói chung. CVTD một mặt trở thành một biện pháp ích cầu hiệu quả. Mặt khác nó khơi thong nguồn vốn, mở rộng đầu ra cho nguồn vốn tại các NHTM.

Đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tổ chức cá nhân công bố có thể tham khảo, kế thừa, liên quan đến lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng ở Việt Nam. Tuy nhiên chưa có một công trình nào tiếp cận, phân tích một cách toàn diện về cho vay tiêu dùng tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ. Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu thực tiễn, ngoài việc hệ thống khá đầy đủ cơ sở khoa học như làm rõ: khái niệm, vai trò, hình thức, các nhân tố ảnh hưởng cho vay tiêu dùng. Luận văn đã bổ sung lý luận về: nội dung phân tích hiệu quả cho vay tiêu dùng; xây dựng khung phân tích trong nghiên cứu cho vay tiêu dùng. Ở góc độ thực tiễn, luận văn đã đề cập bài học kinh nghiệm của một số quốc gia và của một số NHTM tại Việt Nam để tham khảo, vận dụng vào hoạt động CVTD tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ.

Nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ, cho thấy: hiện nay Chi nhánh đang thực hiện cho vay tiêu dùng với dư nợ chiếm khoảng 7,19% tổng dự nợ cho vay; tập trung vào 5 loại hình sản phẩm cho vay chủ yếu (mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà; mua ôtô; cho cán bộ, công nhân, viên chức vay lương; du học và vay tiêu dùng khác), trong đó tập trung chủ yếu vào 2 sản phẩm cho mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà (chiếm 42,6% dư nợ CVTD) và mua ôtô, xe máy (chiếm 37% dư nợ CVTD); đối tượng vay cũng khá đa dạng (5 đối tượng vay: giáo viên, công chức, lực lượng vũ trang, nông dân và đối tượng khác); nợ xấu không cao và lợi nhuận từ CVTD có tuy chưa cao (chiếm 4,07% tổng lợi nhuận của Chi nhánh), nhưng có sự tăng trưởng đều hàng năm…

Tuy nhiên, từ nghiên cứu thực trạng chất lượng CVTD của Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ đã chỉ ra những vấn đề cần quan tâm giải quyết là: (i) Hoạt động CVTD chưa thực sự được mở rộng, dư nợ CVTD vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, chưa tương xứng với chính



sách và mục tiêu đặt ra và chưa đáng kể so với nhu cầu của người dân. (ii) Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích bị mất cân đối, tập trung chủ yếu vào cho vay mua nhà đất, mua sắm ô tô là chính, các nhóm mục đích khác chưa thực sự được chú trọng nên còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ CVTD. (iii) Cơ cấu các sản phẩm CVTD chưa đa dạng, tập trung chủ yếu vào một số mục đích chính như: vay mua nhà đất, sửa chữa xây dựng nhà ở, mua sắm ô tô, vay đi du học, CBCNV vay lương… Các sản phẩm chủ yếu được cung cấp đơn lẻ, chưa có sự kết hợp nhiều sản phẩm hoặc bán chéo sản phẩm…(iv) Nợ xấu không cao nhưng có những dấu hiệu cho thấy cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả hơn nhất là đối với một số đối tượng, loại hình sản phẩm như: Cho vay mua nhà đất, ô tô, tiêu dùng khác (chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài…). cho vay trung hạn, cho vay không có tài sản bảo đảm; (v) Kết quả và hiệu quả từ hoạt động CVTD chưa cao. Doanh số cho vay còn thấp, lợi nhuận thu được trong tổng lợi nhuận hàng năm của Chi nhánh không lớn… Chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ…; (vi) Quy trình cho vay nhiều thủ tục rườm rà, quá trình thẩm định và giải ngân chậm làm mất nhiều thời gian của khách hàng. (vii) Đội ngũ cán bộ của chi nhánh vẫn còn hạn chế nhất định về năng lực: tuổi đời cao, thiếu sự năng động; thái độ và phong cách phục vụ chưa thực sự thân thiện và chu đáo. Nhân viên làm công tác tư vấn khách hàng còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới và chưa linh hoạt trong khi cho vay. (viii) Chi nhánh chưa chú trọng quảng bá, khuếch trương các sản phẩm CVTD đến với khách hàng nên không thu hút được nhiều khách hàng...

Để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Vietinbank - Chi nhánh Phú Thọ cần nắm vững 5 định hướng phát triển chung và 5 định hướng cụ thể phát triển CVTD đã được Chi nhánh xác định. Tổ chức triển khai áp dụng 8 giải pháp gồm: (i) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình thẩm định chắc chắn; (ii) Áp dụng chính sách tín dụng theo hướng thông thoáng hơn; (iii) Có Chiến lược giảm thiểu rủi ro và chế tài đối với những trường hợp không thu hồi được nợ; (iv) Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng dựa trên các kênh thông tin;

(v) Xây dựng chính sách khách hàng; (vi) Nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng; (vii) Đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng; (viii) Đẩy mạnh công tác Marketing, quảng bá giới thiệu sản phẩm cho vay tiêu dùng tới công chúng Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Trong các giải pháp trên cần được thực hiện một



cách đồng bộ, giải pháp này là tiền đề cho cácgiải pháp còn lại trong đó chú ý chú ý thực hiện tốt các giải pháp (i), (ii), (iii) và (vi).

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB thống kê

2. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia.

3. Frederic S.Misku (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

4. Tô Ngọc Hưng (2001), Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê.

5. Nguyễn Thị Mùi (2007), Phát triển dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập, Website Ngân hàng Nhà nước.

6. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ, Báo cáo thường niên các năm 2011, 2012, 2013.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh Phú Thọ, Báo cáo tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn các năm 2009-2013.

8. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2012), Các tài liệu về chiến lược phát triển đến năm 2015 của Ngân hàng TMCP Việt Nam.

9. Tô Kim Ngọc (2008), Giáo trình tiền tệ - ngân hàng, NXB Thống kê

10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12

11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi.

12. Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

13. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

14. Lê Văn Tề và các cộng sự (2004), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.

15. Website:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn



Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: www.viettinbank.vn

Website Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: www.chinhphu.vn

Xem tất cả 149 trang.

Ngày đăng: 03/07/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí