Thứ 7 và C hủ nhật hàng t uần có chương trình ẩm thực đặc biệt t ại nhà hàng Garden Brass erie với giá dao động từ VND 650,000++/ ngư ời. Khách đư ợc miễn phí một loại cocktail bất kỳ và giảm giá 5% khi mua trên 5 vé.
Chương trình biểu diễn ban nhạc dân tộc hàng đêm tại Lobby Lounge từ 18:30PM đến 20:45PM trừ Chủ nhật hàng tuần.
Chương trình Promotion dành cho khách hàng đặt tiệc trong năm 2011. Chỉ với giá từ VND 3,900,000 đến VND 8,400,000 cho bàn 10 ngư ời (giá bao gồm thức ăn, thuế và phí phục vụ, chư a bao gồm giá nư ớc)
- Ăn thử thực đơn trước ngày cư ới để đảm bảo chất lư ợng thức ăn hoàn toàn làm hài lòng quý khách.
- Phòng tân hôn ngay tr ong chính khách sạn 4 sao.
Có thể bạn quan tâm!
- Tổn G Doanh Thu Trong 3 Năm Của Khách Sạn (Đvt: Usd)
- Thực Trạng Hoạt Động Marketing Thu Hút Khách Lưu Trú Tại Khách Sạn Park Royal S Aigon :
- Bảng Giá Phòng (Đã Bao Gồm 5% Phí Phục Vụ Và 10% Thuế)
- Giải pháp marketing nhằm thu hút khách lưu trú tại khách sạn ParkRoyal Sài Gòn - 7
- Giải pháp marketing nhằm thu hút khách lưu trú tại khách sạn ParkRoyal Sài Gòn - 8
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
- Phần ăn nhẹ trước và s au t iệc cho cô dâu – chú rể.
- Voucher ăn tối tại nhà hàng Garden Brass erie kỷ niệm 1 năm ngày cư ới.
Về dịch vụ khác: “Happy hour” từ 8:00AM đến 14:00PM , khách mass age đư ợc miễn phí thứ c uống, sauna và streambath. Thư ờng xuyên có các chươngtrình khuyến m ãi hấp dẫn.
Nhận xét về chính s ách xúc tiến:
Các công cụ xúc tiến mà khách sạn sử dụng tuy khá đa dạng nhưng lại chưa linh hoạt và chưa đạt hiệu quả cao ở tất cả các công cụ. Bên cạnh đó bộ phận Marketing của khách sạn vẫn chư a hoạt động hiệu quả với thị trường khách nội địa, vẫn còn phụ t huộc vào bộ phận Marketing chung của đại diện tập đoàn, nhân viên bộ phận này vẫn còn trẻ tuy năng động và nhiệt tình nhưng lại chư a có nhiều kinh
nghiệm. Khách sạn chưa t ạo ra được nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn về phía dịch vụ ẩm thự c để t hu hút và đem lại cảm giác mới mẻ cho khách lưu trú. M ặc dù chất lượng món ăn đư ợc đánh giá tốt như ng lại chư a có điểm nhấn đặc trưn g riêng. Các công cụ quảng cáo trên truyền hình và báo chí không được khai thác tối đa có thể vì chi phí cho quảng cáo hiện nay là khá đắt đỏ. N goài ra hoạt động quan hệ công chúng nhằm nâng cao hình ảnh khách sạn cũng chưa đư ợc chú trọng, khách sạn rất ít khi tổ chứ c hay tham gia các hoạt động từ thiện xã hội mà hoạt động này thì lại góp phần không nhỏ vào việc gây dựng ấn tư ợng về khách sạn trong m ắt công chúng.
2.4 – Phân tích SWOT của khách sạn:
2.4.1 - Mặt mạnh của khách sạn:
- S1: Khách sạn với 100% vốn đầu tư nước ngoài, đư ợc quản lý bởi tập đoàn Parkroyal Hotel & Resort nằm trong hệ thống GHA (khách sạn liên minh toàn cầu).
- S2: Khách sạn thu hút khá nhiều khách nư ớc ngoài, bên cạnh các đoàn khách do kênh phân phối từ đại diện ở Singapore đưa sang thì còn có Tập đoàn Sidel với các nhóm kỹ sư thư ờng đến đăng ký ở trong thời gian dài hạn. Ngoài ra còn có các hãng hàng không nước ngoài quá cảnh vào sân bay Tân Sơn Nhất thường lưu trú lại khách sạn.
- S3: Lịch sử hình thành còn non trẻ lối kiến trúc hiện đại và sangtrọng.
- S4: Khách sạn nằm trong vành đai trung t âm thành phố, giáp ranh giữa các
quận.
- S5: Rất gần sân bay Tân Sơn N hất. G ần Trung t âm triển lãm và Hội nghị
quốc tế, gần Siêu thị Big C, M aximark.
- S6: Đối diện Sân vận động Quân khu 7, gần chùa Phổ Quang.
- S7: Khách sạn có khuôn viên tiệc cưới khá rộng hơn 40 bàn, có hồ bơi tạo điểm nhấn sân khấu rất ấn tượng. Đặc biệt khách sạn có dịch vụ tiệc lưu động bên ngoài (Outside) đem về doanh thu khá cao cho khách s ạn.
- S8: Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cao.
- S9: Khách sạn có ký kết nhận sinh viên thực tập hàng t háng với các trường
ĐH H ùng Vương, Trừơng Du lịch Sài Gòn...
2.4.2 - Các m ặt còn hạn chế của khách sạn:
- W1: Vị trí toạ lạc ngay mũi tàu Nguyễn Văn Trỗi – Hoàng Văn Thụ, giao lộ giữa các đường thường ùn t ắc giao thông, khá phức tạp.
- W2: Khách sạn chỉ có nhà hàng tổng hợp, không có nhà hàng Âu- Á riêng
biệt.
- W3: Các dịch vụ giải trí chư a phát triển.
- W4: Bộ phận Laundry cơ sở vật chất chưa hiện đại, không có hệ thống giặt
Dry phải gởi qua khách sạn Renaissance Revers ide (Q.1) giặt và thanh toán theo hợp đồng. N goài ra các loại drap lớn, khăn lớn cũng đư ợc gởi giặt. Không có hệ thống ủi đồ bằng máy tự động.
- W5: Số lư ợng nhân viên phục vụ buồng còn hạn chế, vào mùa cao điểm trung bình m ỗi nhân viên phải làm 14 - 15 phòng.
- W6: Nhân viên bộ phận Sale - Marketing chưa có nhiều kinh nghiệm do nhân viên trẻ khá nhiều.
- W7: Sản phẩm dịch vụ của khách s ạn chưa thật sự nổi bật, chưa tạo đư ợc sự độc đáo riêng. Cơ sở vật chất tuy theo lối cấu trúc hiện đại như ng lại chư a t ạo được sự đặc trưng trong cách trang trí, nhìn chung phong cách còn khá đơn điệu chưa t ạo được cái nhìn thu hút cho khách.
2.4.3 – Các mối đe dọa:
- T1 : Môi trường xã hội: thời gian gần đây hình ảnh Việt N am bị lu mờ bởi các phương tiện truyền thông với các thông t in về lạm phát, cơ sở hạ tầng yếu
kém, thiên tai, t ình hình xã hội bất ổn... ảnh hư ởng tới tâm lý du khách, du khách sẽ phân vân trước các sự lựa chọn của họ, và kéo thêm vào đó là các nguy ên nhân bên trên sẽ là khách từ bỏ ý định du lịch đến Việt Nam.
- T 2: Môi trường quốc t ế: ngành du lịch thế giới vẫn phải cải tổ mạnh mẽ mới có thể ứng phó kịp thời hiệu quả với nhữ ng thách thứ c toàn cầu hiện nay và trong tương lai như biến đổi khí hậu, bất ổn kinh tế...vẫn còn tiếp diễn ở từng nư ớc trên t hế giới và ô nhiễm môi trường ở mức báo động.
- T3 : Đ ối thủ cạnh tranh: Từ sau giai đoạn khó khăn năm 2009, ngành dịch vụ khách sạn tại Việt N am chứng kiến hai xu hướng khác nhau. Các khách sạn 2-3 sao hoạt động khá ổn định và đi lên trong khi các khách sạn 4-5 sao thì tìm cách thoát khỏi khó khăn để tăng doanh thu. Việc chọn khách sạn, resort để lưu trú của khách có sự thay đổi, khoảng 60% khách du lịch nước ngoài chọn khách sạn 2-3 sao, nếu trư ớc đây họ yêu cầu ở khách sạn 4 sao rồi mới đến khách s an 3 sao thì thời gian gần đây họ yêu cầu ở khách sạn 3 sao nhiều hơn; có đến gần 70% du khách trong nước chọn khách sạn trung bình, chủ yếu là khách sạn bình dân.
Một đại diện của công ty du lịch Viettravel cũng xác nhận sự phát triển của xu hướng du lịch tiết kiệm trong thời gian qua, khách đăng ký tour chọn khách sạn 3 sao chiếm 60% (cả tour trong và ngoài nước). Đồng thời các khách sạn này cũng chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng mới bằng cách liên hệ với các công ty mà trước đây mà trước đây chỉ gởi khách ở khách sạn 4-5 sao.
Tình hình các khách sạn 4-5 sao ở TPHCM cũng có mức giảm giá khá lớn về phòng và các dịch vụ. Theo các chuyên gia trong ngành thì sẽ có 2 khả năng trong lĩnh vự c kinh doanh khách s ạn trong thời gian tới: hoặc là hai nhóm khách sạn trên sẽ đổi vị trí cho nhau hoặc sau giai đoạn điều chỉnh, nền kinh tế được phục hồi thì cả 2 nhóm khách sạn này đều có những bước phát triển bền vững.
- T 4: Hiện nay xu hướng kinh doanh khách sạn sạch, xanh, thân thiện với môi trường đã không còn xa lạ, đã được nhiều khách sạn áp dụng và thực hiện tốt.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh rất nhiều khách sạn có nhữ ng chư ơng trình kế hoạch kinh doanh nhằm góp phần t iết kiệm năng lượng cũng như xử lý rác thải, chất thải thể hiện trách nhiệm với môi trường như khách sạn Sheraton, Caravelle, Renaissance Riverside…nhằm đạt chứng nhận ISO 14001 (Tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trư ờng) và được cấp “ N hãn xanh Việt Nam” tuy nhiên Parkroyal Saigon vẫn chưa có nhiều hoạt động mạnh về lĩnh vực này.
- T 5: Việt Nam nói chung và T hành phố Hồ Chí M inh nói riêng vẫn đang là địa điểm lý tưởng để các tập đoàn khách sạn lớn của q uốc tế mở rộng hệ t hống. Sự cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
- T6 : Hiện nay trình độ nguồn nhân lực cung cấp cho ngành du lịch vẫn chưa cao, chủ yếu là lao động ở trình độ trung cấp và sơ cấp chiếm tỉ lệ cao từ 72- 85%. X ét từng lĩnh vự c chuyên môn, tỉ lệ lao động sử dụng thành thạo từ 2 ngoại ngữ trở lên chỉ có 28%, đa phần chỉ sử dụng được 1 ngoại ngữ . Đặc thù của n gành du lịch là tính liên ngành và tính xã hội hoá cao, lao động ngành này cần được đào tạo không chỉ nghiệp vụ mà còn nhiều kỹ năng như: phong cách, văn hoá, ngoại ngữ, phẩm chất…chính vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực hoàn thiện về trình độ chuyên môn là không dễ dàng. Hiện nay trong các trường đào tạo vẫn còn mang nặng tính lý thuyết trong khi ngành này đòi hỏi phải có những hoạt động thực tế nhiều.
- T7: Trong quá trình phát triển, ngành du lịch sử dụng các phương tiện cơ sở hạ tầng chung của xã hội như: m ạng lưới giao thông, mạng lư ới điện nư ớc, thông tin liên lạc. Đại đa số các doanh nghiệp đánh giá cơ sở hạ tầng Việt Nam ở mức kém hoặc rất kém, mạng lưới giao thông hiện t ại là rất tệ như ở Thành phố Hồ Chí Minh thư ờng xuyên xảy ra tình trạng kẹt xe, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch và nhà hàng khách sạn của các doanh nghiệp khi mà việc thực hiện một chuy ến du lịch sẽ gắn liền với việc ăn uống, lưu trú, giải trí… nếu khách không thể di chuyển đến điểm du lịch thì tất nhiên nhà hàng - khách sạn sẽ bị thất thu.
2.4.4 – Cơhội:
- O 1: Sự hỗ trợmạnh mẽ của Nhà Nước trong việc tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước và con ngư ời Việt Nam đến bạn bè các nước với khẩu hiệu: “Việt Nam – Điểm đến của thiên niên kỷ mới”, “ Việt Nam - Điểm đến an toàn và thân thiện”, và gần đây là “ Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn”. H ơn nữ a nhờ công nghệ thông tin hiện đại việc truyền bá thông t in và hình ảnh trở nên dễ dàng hơn sẽ là điều kiện để du lịch Việt Nam đư ợc nhiều ngư ời biết đến.
- O 2: Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO là cơ hội phát triển và động lực vươn ra biển lớn của các doanh nghiệp trong nư ớc. Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến triển vư ợt bậc trong đó có ngành du lịch nói chung và ngành lưu trú nói riêng cũng ngày càng mở rộng và phát triển, tạo điều kiện thu hút đầu tư của các nước khác, đã có rất nhiều doanh nhân tới việt Nam đầu tư đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, là cơ hội lớn cho khách sạn đón nhữ ng đoàn khách là những người có tiềm lực kinh tế rất mạnh và nhu cầu cao về dịch vụ.
- O 3: Việt N am đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ ngoại giao tốt đẹp với nhiều nước trên thế giới, đồng thời cải thiện nhiều thủ tục, đơn giản hóa giấy tờ nhằm tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn đối với du khách, t hương nhân các nước đến Việt Nam. Hiện nay nư ớc ta có quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới. Đ ây là một điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu quản bá văn hóa Việt Nam cùng với ngành du lịch t ới các nước. Thông qua các mối qu an hệ tốt đẹp với các nước, hình ảnh của Việt Nam được giới thiệu qua các chư ơng trình giao lưu, hợp tác văn hóa. Từ đó quảng bá du lịch Việt N am, là cơ hội để ngành lưu trú tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Parkroyal Saigon nói riêng thu hút thêm một lư ợng khách từ thị trường quốc tế.
- O4: Việt N am là quốc gia có đường bờ biển dài, nhiều bãi biển đẹp, với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng là điều kiện để thu hút nguồn khách du lịch tới tham quan, nghỉ dư ỡng. Với các di sản văn hóa đã được UN ESCO công nhận, Việt Nam cũng là nơi du khách muốn đến để tìm hiểu nền văn hóa đặc sắc, tinh thần dân
tộc, cùng các biểu tượng lịch sử đã vang danh thế giới. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những điểm dừng ch ân đầu tiên trong cuộc hành trình.
Chương 3 – GIẢ I PHÁ P VÀ KIẾN NGHỊ
Nắm bắt được những xu hư ớng mới cũng như mục tiêu hoạt động của ngành Du lịch Việt Nam nói chung và của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng để đưa ra nhữn g kiến nghị cũng như giải pháp M arketing phù hợp cho khách sạn P arkroy al Saigon trong thời gian sắp t ới.
3.1 – Mục tiêu và định hướng ph át triển của Parkroyal Saigon:
3.1.1 – Định hướn g của n gành du lịch Vi ệt N am nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh n ói riêng:
Trong năm 2011 ngành du lịch Việt Nam đã t ập trung quảng bá cho sự kiện “Năm Du lịch quốc gia Duyên hải Nam Trung Bộ - P hú Yên” và “Hội chợ quốc tế Du lịch Thành Phố Hồ Chí Minh ITE - H CMC 2011” lần thứ 7. Bên cạnh đó, nhữn g tháng cuối năm 2011 ngành du lịch có các sự kiện lớn như :
Lễ hội Katê 2011: diễn ra tại thành phố Phan Thiết (Bình T huận) vào ngày
25/9.
Festival Lúa gạo Việt Nam lần thứ 2: diễn ra tại Thành phố Sóc Trăng khai mạc vào ngày 8 /11.
Liên hoan trà quốc tế lần thứ nhất – Thái Nguyên 2011: Từ ngày 11 đến ngày 15/11 tại thành phố Thái N guyên và các vùng lân cận m ang ý nghĩa giới thiệu văn hoá trà của người Việt Nam và t ạo sự hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư xúc tiến các hoạt động liên doanh, hợp tác đầu tư.
Tuần lễvăn hoá nư ớc ngoài lần thứ 10: diễn ra vào ngày 23/9 đến ngày 1/10 tại Trung tâm văn hoá Việt N am tại Pháp với triển lãm ảnh và hiện vật mang t ên “Con đư ờng di sản văn hoá Việt Nam”. Trung tâm văn hóa Việt Nam tại Pháp là thành viên trẻ nhất của D iễn đàn các Trung tâm Văn hóa nước ngoài tại Paris