Giải pháp huy động vốn tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn TP.HCM - 10



vụ.

Bên cạnh đó không ngừng xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp


3.3. Giải pháp huy động vốn tại một số NHTM Việt Nam trên địa bàn

TPHCM.

3.3.1. Hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn:

Đa dạng hóa các sản phẩm theo các loại hình khác nhau:Các NHTM phải nhanh chóng triển khai các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tinh tế, đa dạng của khách hàng. Ngày nay, mức độ cạnh tranh trong sản phẩm của các NHTM ngày càng gay gắt nên việc đa dạng, phát triển thêm sản phẩm mới đi kèm với tiền gửi thanh toán, nói cách khác là cộng thêm vào sản phẩm tiền gửi thanh toán những thuộc tính với nhau là điều cấp thiết. Đa dạng hóa các loại hình tiết kiệm với những tính năng nổi trội và thuận tiện cho khách hàng sẽ là lợi thế thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn huy động này.

Ngoài ra, bên cạnh việc tăng cường cho ra những sản phẩm mới hiện đại hoặc tăng cường bán chéo các sản phẩm của ngân hàng, các NHTM cần quan tâm đến chất lượng của sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Phát triển các dịch vụ khác như: dịch vụ quản lý tài sản, uỷ thác đầu tư, tư vấn và cung cấp thông tin theo yêu cầu, dịch vụ cho thuê két sắt,…

Về dịch vụ thẻ ATM, cần phải tăng cường hiệu quả của hệ thống phục vụ - hệ thống ATM với khả năng cung cấp hàng nhiều loại dịch vụ khác nhau (xem số dư, in sao kê, chuyển tiền, rút tiền, thanh toán tiền...). Do vậy, cần khắc phục những hạn chế của ATM, để nâng cao hiệu quả phục vụ của nó.

Giải pháp huy động vốn tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn TP.HCM - 10

Các NHTM nên lắp đặt mới và thay thế những máy đã quá cũ, nâng cấp cải tiến hệ thống xử lý thông tin của máy, tạo hình ảnh các boost ATM chuyên nghiệp, thoáng mát và an toàn.

Nhanh chóng tạo thêm tính năng mới như nộp tiền mặt trực tiếp qua ATM. Hiện tại ngân hàng Đông Á đã có dịch vụ này.

Rút ngắn thời gian phát hành thẻ, qui trình tra soát thẻ (nên giảm xuống còn tối đa một tuần) vì đa số là tài khoản trả lương của nhân viên.


Hiện tại, đa số người dân chưa quen thanh toán qua ngân hàng, do vậy các NHTM nên miễn, giảm phí phát hành thẻ, miễn phí thường niên thẻ Visa trong năm đầu. Cho đến khi khách hàng nhận ra tiện ích thanh toán qua thẻ, lúc đó mới thu phí từ từ.

Có như vậy, khách hàng mới an tâm sử dụng thẻ, giảm bớt khối lượng công việc cho giao dịch viên nhưng vẫn duy trì và nâng cao số lượng tài khoản giao dịch.

Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng: Việc này ngoài đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, còn giúp các NHTM hạn chế rủi ro khi giữ một tỷ trọng khá cao đối với một loại tiền gửi của khách hàng.

Đa dạng hoá sản phẩm theo nhóm khách hàng là hướng đa dạng bằng cách chia khách hàng ra theo từng nhóm đặc thù, đồng thời thiết kế sản phẩm tiền gửi có những nét đặc thù dành cho nhóm đối tượng khách hàng đó.

Hiện nay, số lượng các NHTM khá nhiều, thị phần ngày càng bị thu hẹp. Các NHTM cần quan tâm đến đối tượng khách hàng là nhân viên của các công ty, xí nghiệp, các doanh nghiệp của nhà nước, tiến hành phân tích và phân loại khách hàng thành: nhóm khách hàng đại chúng, nhóm khách hàng có thu nhập khá và nhóm khách hàng có thu nhập cao, từ đó xây dựng các chiến lược tiếp thị, chiến lược sản phẩm dịch vụ, chiến lược giá cho từng nhóm khách hàng. Đặc biệt cần chú trọng đến nhóm khách hàng có thu nhập cao và có nhu cầu tích lũy bởi vì họ có nhu cầu tiền gửi lâu dài, thường xuyên, ổn định

3.3.2. Đẩy mạnh chính sách Marketing:

Marketing là một hoạt động hết sức quan trọng giúp ngân hàng tìm cách thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ thông qua việc xác định lựa chọn khách hàng, đây là một hoạt động có khả năng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH. Trong thời gian tới, các NHTM cần đặc biệt chú ý tới việc xây dựng hình ảnh của ngân hàng, chủ động tìm đến với khách hàng, tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình. Các biện pháp cụ thể cần thực hiện là:


Thực hiện thường xuyên việc nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh nhằm nắm bắt thị hiếu khách hàng và nhận biết kịp thời thay đổi nhu cầu của khách hàng, phát triển và bổ sung các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Trước hết, cần thực hiện phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói quen hành vi... Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng, do đó cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.

Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng... với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp (các ngân hàng cùng địa bàn, cùng đẳng cấp, cùng quy mô). Với cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi, từ đó đưa ra những chiến lược đúng đắn trong kinh doanh, đặc biệt là trong huy động vốn.

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tạo hình ảnh tích cực và nổi bật của ngân hàng. Để cho khách hàng có một cái nhìn cụ thể hơn về NH và các sản phẩm dịch vụ cung ứng của NH, chính sách quảng cáo luôn được coi trọng. Hoạt động marketing phải tạo ra những đặc điểm, hình ảnh của NH để thấy rõ sự khác biệt giữa các NH với nhau. Đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu về sản phẩm dịch vụ và để sẵn phía quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch hoặc tổ chức phát tận nhà dân để tăng cường thu hút sự quan tâm của khách hàng đến ngân hàng. Đồng thời nên tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng hình ảnh và bài viết, phóng sự hay tài trợ thương cho các trương chình game show trên truyền hình...

Xây dựng hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng. Hình ảnh và thương hiệu mạnh sẽ đem lại niềm tin cho khách hàng. Trong đó việc xây dựng một biểu tượng đẹp và ấn tượng thông qua cơ sở vật chất, văn hoá trong nhân viên cũng như cam kết chất lượng dịch vụ là những điều kiện cần phải hoàn thành trước hết. Từ đó tạo niềm tin trong khách hàng khi họ đến giao dịch và cũng tạo không khí thoải mái,


sang trọng trong không gian làm việc. Ngoài ra, văn hoá ứng xử của nhân viên là yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên thương hiệu cho từng ngân hàng. Với cách tiếp khách hàng niềm nở, nhiệt tình cũng như tác phong nhanh nhẹn sẽ tạo thiện cảm ban đầu với khách hàng và ấn tượng đẹp trong mỗi khách hàng khi nhắc đến ngân hàng đó

Các NHTM nên thường xuyên cung cấp thông tin về khả năng tài chính, báo cáo có kiểm toán của ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để mọi nhà đầu tư cũng NH. Từ đó tạo cho khách hàng cái nhìn tổng quát về NH, tăng lòng tin và sự an tâm của khách hàng. Chiến lược khách hàng được xem như quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng trên cơ sở thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng được nguồn vốn huy động. Thực hiện tốt chính sách khách hàng không những giữ chân và thu hút khách hàng mà còn tạo ưu thế cho NH trong cạnh tranh khi có được sự trung thành của khách hàng. Theo cuộc điều tra chọn mẫu cho thấy mỗi khách hàng hài lòng với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ chia sẻ với 5-7 người khác, trong khi mỗi khách hàng không hài lòng với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ chia sẻ với 10-12 người khác. Do vậy, cách quảng bá tốt nhất cho ngân hàng chính là thông qua việc làm cho khách hàng hài lòng. Chính sách khách hàng không những cần vượt lên trên quan niệm “giao dịch không được đặt trên nền tảng lòng tin mà là lợi ích trước mắt” mà còn phải biết lắng nghe và chiếm lĩnh trái tim khách hàng, từ đó xây dựng mối quan hệ gắn bó có chiều sâu giữa ngân hàng và khách hàng. “Nghe” là để biết khách hàng cần gì và thái độ như thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa nhu cầu và sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Bằng chính chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ tốt, ngân hàng sẽ nhận được sự ủng hộ và lòng trung thành của khách hàng

Tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng: các NHTM cần duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Điều này giúp các NHTM tiết kiệm chi phí thẩm định khi khách hàng có nhu cầu sử dụng các sản phẩm khác như vay vốn... vừa nâng cao khả năng thu hút khách hàng mới thông qua quan hệ làm ăn hay lời giới


thiệu từ chính khách hàng của mình. Chi phí tìm kiếm khách hàng mới thường gấp 5 lần chi phí để duy trì khách hàng cũ; doanh thu bình quân của khách hàng cũ thường gấp 2 lần doanh thu bình quân của khách hàng mới. Hơn nữa do là khách hàng truyền thống của ngân hàng nên việc đàm phán lãi suất, chính sách phí sẽ dễ dàng hơn khi có sự thay đổi trong cạnh tranh. Cần phải tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thỏa mãn trong lòng khách hàng.. Trong thời đại cạnh tranh và bùng nổ thông tin như ngày nay, phong cách phục vụ tỏ ra quan trọng hơn bao giờ hết. Cạnh tranh và bùng nổ thông tin khiến cho các lợi thế cạnh tranh khác như đầu tư công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, lãi suất... rất dễ bị đối thủ cạnh tranh bắt chước nhanh chóng, khiến cho lợi thế cạnh tranh chẳng mấy chốc bị triệt tiêu. Chỉ có tạo ra cung cách phục vụ, tạo ấn tượng đẹp trong lòng khách hàng mới có thể tạo ra điểm khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.

Marketing phải thường xuyên có những chương trình khuyến mại, quà tặng cho khách hàng. Nhóm khách hàng cá nhân thường ưa thích các món quà tặng khuyến mãi khi gửi tiền như áo mưa, túi xách, phiếu mua hàng siêu thị, bốc thăm trúng thưởng... Dù là những món quà có giá trị không lớn nhưng lại là sợi dây liên kết khá chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng tạo sự ghi nhớ của khách hàng về ngân hàng.

Tìm kiếm thị trường tiềm năng và mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước và nước ngoài. Tuy hiện nay, việc cho phép thành lập chi nhánh, phòng giao dịch bị hạn chế nhưng nếu thỏa mãn các điều kiện trong quyết định số 13/2008/QĐ- NHNN của NHNN thì các NHTM vẫn có thể mở thêm chi nhánh.Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh rất tốn kém nhưng bù lại nó mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích bên cạnh việc hỗ trợ cho việc huy động tiền gửi.

Tuy nhiên, các NHTM cần tiến hành phân tích đánh giá lại tính hiệu quả của mạng lưới hoạt động, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng chi nhánh, phòng giao dịch. Việc đánh giá tiềm năng của chi nhánh, phòng giao dịch có thể dựa trên các tiêu chí của từng địa bàn như: tăng trưởng GDP bình quân trên đầu người, số lượng các tổ chức tài chính – tín dụng, mức huy động tiền gửi và nhu cầu cho vay,… Với


những chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động không hiệu quả, lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí thì có thể cho đóng cửa hoặc chuyển địa điểm sang khu vực khác.

3.3.3. Chú trọng đến chính sách nhân sự

Nâng cao trình độ và kỹ năng bán hàng cho nhân viên. Mô hình giao dịch một cửa là mô hình giao dịch hiện đại nhất, đang được một số NHTM áp dụng. Khách hàng đến giao dịch chỉ cần tiếp xúc với duy nhất một giao dịch viên. Điều này góp phần tạo sự thoải mái cho khách hàng. Thế nhưng đôi khi khách hàng cảm thấy không hài lòng vì giao dịch viên tỏ ra không hiểu biết rộng các nghiệp vụ mà khách hàng quan tâm. Mặt khác, giao dịch viên thưòng chỉ quan tâm đến khía cạnh thực hiện nghiệp vụ ngân hàng mà quên rằng với cơ chế “teller một cửa” họ cũng đồng thời là nhân viên bán hàng.. Sản phẩm mới ra, giao dịch viên chỉ đọc trong văn bản, hướng dẫn giới thiệu cho khách hàng. Từ đó, họ thiếu tự tin khi bán sản phẩm mới. Do vậy, vấn đề cấp bách là phải mở nhiều khóa đào tạo chuyên nghiệp cho giao dịch viên về hình ảnh chuyên nghiệp, kiến thức sản phẩm, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống tốt. Bên cạnh đó, cần đưa ra chính sách khen thưởng thích hợp nhằm khuyến khích những cán bộ có thành tích tốt và là biện pháp để sàng lọc những nhân viên không có chuyên môn. Các NHTM cũng nên tổ chức các buổi học truyền thông để nhân viên được tiếp cận với những phương pháp giao tiếp mới và phong phú để họ được trao dồi nhiều hơn nữa. Từ đó tạo sự tự tin cho họ khi đứng trước khách hàng cũng như biết cách giao tiếp thật hiệu quả với khách hàng.

Xây dựng môi trường làm việc tích cực và có chính sách đãi ngộ xứng đáng. Tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao, trả lương theo hiệu suất công việc và khả năng làm việc, có chính sách đãi ngộ thoả đáng cho nhân viên làm việc hiệu qủa để động viên tinh thần làm việc của nhân viên. Một chính sách đãi ngộ thỏa đáng chính là động lực để tạo một môi trường làm việc trong sạch và cạnh tranh lành mạnh. Chính sách đãi ngộ thỏa đáng sẽ là cơ sở để nhân viên gắn bó lâu dài với ngân hàng và ra sức cống hiến nhiều hơn cho sự phát triển của ngân hàng.

Các NHTM cần có những chính sách hợp lý nhằm giữ chân các nhân viên có năng lực, đáp ứng tốt yêu cầu công việc như: tạo không khí làm việc thoải mái,


quan tâm, chia sẽ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo cơ hội thăng tiến, chủ động đề xuất những ý kiến cho lãnh đạo nhằm phục vụ cho công việc, xây dựng những tiêu chuẩn đánh giá phản ánh được hiệu quả hoạt động,…

Nâng cao năng suất lao động và xây dựng văn hoá doanh nghiệp hướng tới khách hàng. Ngày nay, văn hóa doanh nghiệp luôn được các NHTM chú trọng, quan tâm vì nó tác động đến nhiều mặt, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của NH. Mọi thành viên trong ngân hàng cần tìm hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của cả khách hàng bên trong (cán bộ, nhân viên) và khách hàng bên ngoài, luôn cố gắng tất cả vì sự hài lòng của khách hàng. Để có được nét văn hóa này, bản thân ngân hàng phải không ngừng tuyên truyền và gây dựng lòng tự hào đối với mỗi nhân viên.

Để nâng cao năng suất lao động của nhân viên, ngân hàng phải có hệ thống đánh giá hiệu quả lao động chính xác. Hiện nay, tuy một số NHTM đã xây dựng chương trình quản lý công việc, kết nối công việc thực hiện trong ngày của từng nhân viên với chương trình nhưng vẫn chưa được toàn diện, vẫn có một số công việc đánh gía theo phương pháp định tính.

3.3.4. Tăng cường công nghệ và trang bị thiết bị quản lý hiện đại

Để chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn có thể đáp ứng được các yêu cầu ngày càng phức tạp, đa dạng của khách hàng, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng được cải tiến, nâng cấp và hiện đại, thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin tại một số NHTM đang được quan tâm đầu tư hiện đại hoá, tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm với mức độ tiện ích cao nhất.

Công nghệ thông tin phải là công cụ hỗ trợ tốt nhất cho cán bộ nhân viên từ đó tạo điều kiện cho các hoạt động nhập liệu hay truy xuất thông tin cần thiết được nhanh chóng, thuận tiện.


3.3.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro

Quản trị rủi ro tốt giúp các NHTM giảm thiểu được những nguy cơ xấu có thể xảy ra. Chính vì vậy, các NH cần tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống quản trị rủi ro độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế.

Lượng hóa và xây dựng các phương pháp quản lý cho từng loại rủi ro, nghiên cứu sử dụng các công cụ phòng vệ rủi ro, xây dựng các hạn mức rủi ro cho từng bộ phận, từng chi nhánh, có cơ chế giám sát chặt chẽ, nhất quán và toàn diện. Áp dụng các chuẩn mực, giới hạn quản lý rủi ro theo thông lệ, đảm bảo an toàn hoạt động.

Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ phục vụ cho công tác dự báo và phòng ngừa rủi ro. Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng hiệu quả quản lý rủi ro hệ thống.

Hệ thống công nghệ thông tin là công cụ đắc lực trong công tác quản trị rủi ro. Để quản trị rủi ro hiệu quả cần có các dữ liệu, thông tin phục vụ rủi ro, các công cụ phân tích, lập báo cáo, kho dữ liệu về quản trị rủi ro. CNTT phải là công cụ mạnh phục vụ tạo các báo cáo quản trị MIS, kiểm soát và giám sát các rủi ro.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Đối với Chính phủ:

3.4.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý về ngành ngân hàng

Việt Nam được xem là nước có nền kinh tế chính trị xã hội tương đối ổn định. Chính vì vậy nguồn vốn đầu tư nước ngoài không ngừng gia tăng qua các năm. Đây là một lợi thế mà Việt Nam cần tiếp tục duy trì và phát huy. Một đất nước có nền chính trị ổn định, hành lang pháp lý rõ ràng, chặt chẽ sẽ thu hút được các doanh nghiệp trong và ngoài nước mạnh dạn đầu tư, tạo sự an tâm cho dân chúng, từ đó giúp các NHTM thực hiện được chức năng và nhiệm vụ của mình, đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống NH.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, môi trường hoạt động của hệ thống NH Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM, hệ thống văn bản pháp lý về hoạt động NH còn chưa đầy đủ,

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 13/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí