rõ ràng. Vì vậy, Quốc hội và Chính Phủ cần tiếp tục chỉ đạo trong việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật NHNN, Luật các tổ chức tín dụng .
Tiếp tục xây dựng những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như: bao thanh toán, các công cụ phái sinh,… theo chuẩn mực quốc tế; tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của NHTM.
3.4.1.2. Ổn định nền kinh tế vĩ mô và tăng cường công tác dự báo
Chính phủ cần có nhiều chính sách vĩ mô nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập bình quân trên đầu người. Bên cạnh đó, cần tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, loại bỏ những ngân hàng quá yếu kém, là tác nhân của các cuộc đua lãi suất, gây bất ổn và rủi ro cho toàn hệ thống.
Chính phủ và NHNN cần áp dụng mọi giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát bởi vì lạm phát không những làm méo mó giá cả mà còn giảm nguồn tiền tiết kiệm, giảm đầu tư. Lạm phát thấp cùng với tình hình kinh tế đang có sự chuyển biến tốt giúp doanh nghiệp gia tăng sản xuất, gia tăng số lượng hàng hóa bán ra, kích thích tiêu dùng của người dân, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng thu ngân sách nhà nước, qua đó góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các NHTM tạo lòng tin cho người dân và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của các NHTM.
Hoạt động của các NHTM chịu sự tác động mạnh mẽ của điều kiện kinh tế vĩ mô. Khi lạm phát tăng cao, NHNN thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ bằng nhiều biện pháp như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, buộc các NHTM mua trái phiếu Chính phủ, qui định hạn mức tăng trưởng tín dụng, trần lãi suất huy động tiền đồng và đô la Mỹ, …Ngược lại, khi NHNN mở rộng chính sách tiền tệ thì lại đưa ra nhiều giải pháp khác như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất cơ bản, hạ lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn,…khiến cho các NHTM gặp khó khăn.. Chính vì thế việc tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dự báo kinh tế là điều cần thiết cho hoạt động của các NHTM trong mọi thời kỳ.
3.4.1.3. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của mọi nền kinh tế, là điều kiện căn cơ để giúp nước ta tự hoàn thiện và hòa nhập vào xu thế phát triển của thế giới,
Có thể bạn quan tâm!
- Biểu Đồ Diểu Diễn Tăng Trưởng Huy Động Và Cho Vay Của Các Nhtm Trên Địa Bàn Tphcm 7 Tháng Đầu Năm.
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Những Khó Khăn, Tồn Tại Trong Hoạt Động Hđv:
- Giải pháp huy động vốn tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn TP.HCM - 10
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
tận dụng được dòng vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong thời gian tới, cần tiếp tục mở rộng hoạt động của các NHTM Việt Nam ra thị trường quốc tế. Hiện nay, có một số NHTM VN đã mở chi nhánh tại một số nước như Vietinbank mở chi nhánh tại Đức, Sacombank mở chi nhánh sang Camphuchia, Lào và văn phòng đại diện tại Trung quốc, BIDV mở văn phòng đại diện tại Campuchia,…cho phép các NHTM thực hiện thêm nhiều nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và tiền tệ mới phù hợp với thông lệ quốc tế. Có như vậy các NHTM VN mới có nâng cao thương hiệu, mở rộng mạng lưới, gia tăng thị phần, tăn khả năng cạnh tranh với các NH nước ngoài.
Nhà nước cần tiếp tục kiểm soát và nâng dần các tiêu chuẩn khi thành lập các NH mới nhằm hạn chế việc thành lập hàng loạt ngân hàng. Để có thể xây dựng hệ thống NHTM VN ngày càng vững mạnh, Nhà nước phải không ngừng xem xét, ban hành các quy định, quy chế cho ngành ngân hàng. Đối với các NHTM không đáp ứng được các tiêu chuẩn chung, có thể sáp nhập, mua lại những NH này.
3.4.2. Đối với NHNN
3.4.2.1. Hoàn thiện các hoạt động và các chính sách
NHNN cần hoàn thiện các chính sách nhất là chính sách điều hành lãi suất. NHNN cần phải từ bỏ dần các biện pháp quản lý hành chính, can thiệp trực tiếp thay vào đó bằng việc điều hành thông qua các công cụ gián tiếp như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở. Khi NHNN đưa ra mức lãi suất phải đảm bảo lãi suất tiền gửi thực dương nhằm đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền.
NHNN cần thực hiện việc tự do hóa lãi suất, để cho lãi suất tự điều chỉnh phù hợp với cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Cần thành lập tổ chức trung gian thanh toán tin cậy, hiện đại để các NHTM tham gia vào hệ thống.
3.4.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý ngoại hối:
Mở cửa hội nhập gắn với yêu cầu tự do hóa tỷ giá hối đoái và nước ta đang thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý của Nhà nước. Tự do hóa tỷ giá ở nước ta
cần có những bước đi thích hợp để đảm bảo ổn định giá trị của đồng Việt Nam, kiểm soát lạm phát, kích thích xuất khẩu, thu hút đầu tư, gia tăng dự trữ ngoại tệ.
NHNN cần giảm dần sự can thiệp vào quá trình hình thành tỷ giá, vào hoạt động hối đoái của các NHTM, đồng thời gia tăng dự trữ ngoại hối, không gắn đồng Việt Nam vào một ngoại tệ nhất định, giảm thiểu sự phụ thuộc vào đồng đôla Mỹ. Dự trữ ngoại tệ phải phù hợp với nhu cầu thanh toán nhập khẩu, thanh toán quốc tế.
3.4.2.3. Tăng cường giám sát công tác dự trữ bắt buộc.
NHNN sử dụng nhiều công cụ để điều hành chính sách tài chính tiền tệ. Một công cụ quan trọng thường được NHNN sử dụng chính là dự trữ bắt buộc. Tùy theo biến động của nền kinh tế mà NHNN sẽ thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng.
Đối với đồng ngoại tệ: việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động trực tiếp đến chi phí huy động vốn bằng ngoại tệ của các TCTD; lãi suất cho vay ngoại tệ. Vì vậy, khi đưa ra một cơ chế, chính sách về dự trữ bắt buộc NHNN cần phải xem xét nhiều yếu tố như tình hình kinh tế trong và ngoài nước, chu chuyển của ngoại tệ, tỷ giá. Bên cạnh đó, các biện pháp chống tình trạng đôla hóa cần được thực hiện ráo riết hơn nhằm nâng cao khả năng huy động vốn ngoại tệ của các NHTM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Như vậy, để gia tăng nguồn vốn cho các NHTM trên địa bàn TPHCM thì cần phải xây dựng các chiến lược kinh doanh, đưa ra các giải pháp nhằm thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động, mở rộng nhóm đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, cần phải không ngừng đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, chú trọng hơn nữa đến công tác quản lý rủi ro, đặc biệt thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực điều hành và quản lý của Ban lãnh đạo, từ đó nâng cao năng lực tài chính của các NHTM giúp các NHTM Việt Nam có thể tự hoàn thiện mình và giữ vững thị trường hoạt động trong nước và mở rộng ra thị trường quốc tế.
PHẦN KẾT LUẬN
Hoạt động của NHTM luôn gắn liền với hoạt động huy động vốn, không có vốn các NHTM không thể thực hiện được chức năng trung gian tín dụng của mình, từ đó nền kinh tế sẽ không thể vận hành một cách trôi chảy, liên tục.
Hệ thống NH nói chung và các NHTM trên địa bàn TPHCM nói riêng đang đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ thống tài chính của Việt Nam. Để có thể thực hiện tốt vai trò đó, các NHTM cần đi sâu vào nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, tìm hiểu nhu cầu đa dạng của khách hàng, đưa ra những cơ chế, chính sách phát triển cho từng giai đoạn, từng bước hoàn thiện các mặt hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, qua đó giúp cho hệ thống NH Việt Nam trở thành hệ thống NH có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội, mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của sự công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thanh Phong (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại Học Quốc gia TPHCM. TPHCM.
2.Phạm Văn Đạt (2009), Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP Gia Định, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM. TPHCM.
3. Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, Trần Huy Hoàng, Lại Tiến Dĩnh, Nguyễn Thanh Phong, Hoàng Hải Yến, Dương Tấn Khoa, Cao Ngọc Thủy (2011), Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Kinh Tế TPHCM. TPHCM.
4. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao động xã hội. TPHCM.
5.Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài Chính. Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê. TPHCM.
7. Tổng cục Thống Kê (2011), Niên giám thống kê TPHCM năm 2010 tr. 53-55,
Nhà xuất bản Thống Kê. TPHCM.
8.Nguyễn Văn Tiến (2010), Giáo trình Kinh tế tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.TPHCM.
9. Lê Thị Ngọc Trang ( 2010), Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn TPHCM, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM, TPHCM.
10. Lê Thị Thùy Trang ( 2009), Giải pháp huy động vốn tại Vietcombank Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM. TPHCM.
11. Lê Văn Tư (2000), Ngân Hàng Thương Mại, Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội. 12.Các Website:
http://www.dpi.hochiminh.gov.vn
http://www.baomoi.com http://www.xaluan.com http://www.aasc.com.vn http://www.en.infov.vn http://www.cafef.vn http://www.www2.vang.24h.com http://vietinbank.vn http://ACB.com.vn http://bidv.com.vn http://sacombank.com.vn http://vietcombank.com.vn http://dongabank.com.vn http://daiabank.vn http://habubank.vn http://www.gso.gov.vn http://www.hochiminhcity.gov.vn