cung cấp với mục đích gì, để có phương án thỏa mãn tốt nhu cầu cho khách hàng. Như với thị trường miền Bác, các khách hàng chính của công ty là những tập đoàn, những tổ chức doanh nghiệp và chính phủ, công ty cần xem xét kênh phân phối và những nhân viên quản lý các kênh phân phối này. Họ phải là những người am hiểu thị trường miền Bắc, đồng thời là những thói quen của người miền Bắc, có như thế công ty mới có khả năng đứng vững lâu dài trên thương trường. Mặt khác, các thành viên trong nhóm này phải luôn nhận biết được rằng các phân đoạn thị trường có tính chất động, tức là nó luôn thay đổi, các lực lượng của môi trường cũng thường xuyên làm thay đổi ý thích của khách hàng, thay đổi giá trị sử dụng của nhiều sản phẩm của công ty. Sự thay đổi càng nhanh thì đòi hỏi công ty cần phải càng có nhiều những biện pháp thích hợp để đưa các hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp với yêu cầu của môi trường mới. Các biện pháp phải có tính thuyết phục khách hàng quay trở lại dùng các sản phẩm do công ty cung cấp, sự thuyết phục phải có độ tin tưởng cao, tạo ra niềm tin cho khách hàng khi tiếp tục tiêu dùng các sản phẩm của mình. Những hoạt động này phải có tính chất nhằm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường thế giới.
Với bất kỳ một công ty nào thì uy tín với khách hàng là một yếu tố quyết định công ty đó có phát triển trong tương lai hay không, bởi mọi hoạt động của công ty chỉ hoạt động được khi có khách hàng. Tất nhiên trong bất kỳ một chiến lược nào thì mục tiêu của công ty trong tương lai là vấn đề cốt lõi của mọi chiến lược phát triển. Chiến lược phát triển chỉ là công cụ cho công ty đi đến mục tiêu của mình. Cho nên để thực hiện tốt chiến lược phát triển thị trường thì công ty cũng cần xác định rõ xem mục tiêu của mình trong các thị trường và thị phần thị trường là gì, từ đó kết hợp với các mục tiêu khách hàng để từng bước hoàn thiện mục tiêu chung của công ty.
Trong mỗi thị phần khác nhau thì công ty có mục tiêu khác nhau, có thể với thị trường miền Nam hiện tại đó chỉ là thăm dò và bước đầu tạo dựng thị trường nên lợi nhuận chưa phải là yếu tố quyết định, còn đối với thị trường mà công ty đã có những mối quan hệ nhất định thông qua các mối quan hệ từ trước, thì lợi nhuận vẫn là nguyên tắc số một cho sự phát triển. Từ mục tiêu của thị trường và mục tiêu của công ty, ta có những nhận xét đúng đắn khách quan để hình thành một mục tiêu chung nhất cho công ty.
Tuy hiện tại các mặt hàng của công ty có sự đầu tư về công nghệ và chất lượng, nguồn hàng tương đối nhiều, nhưng trước khi ký kết một đơn đặt hàng nào với khách hàng thì đòi hỏi công ty phải có một quá trình nghiên cứu và xem xét liệu công ty có khả năng đáp ứng đủ những gì mà khách hàng yêu cầu hay không. Bởi nếu công ty không đáp ứng được đơn đặt hàng của khách hàng thì không nên nhận ký kết, bởi như vậy sẽ dẫn đến việc phá vỡ hợp đồng, dẫn đến tổn thất rất nặng đến uy tín và danh dự của công ty, việc này dẫn đến việc công ty sẽ mất uy tín và khách hàng. Ngay cả khi một nhóm khách hàng lớn của công ty có nhu cầu và ý muốn như nhau thì khả năng của công ty nhằm phục vụ cho nhu cầu này của khách hàng cũng có thể bị hạn chế do việc thiếu nguồn lực, do khoảng cách giữa khả năng bao quát thị trường của công ty so với các đối thủ. Để hoàn thành tốt sự phân chia này đòi hỏi công ty phải có quá trình nghiên cứu và so sánh chi phí Marketing với khả năng bao quát thị trường.
Trong một thị trường lớn luôn có sự cạnh tranh gay gắt như thị trường nội thất văn phòng, thị trường tấm bọc nhôm, kính và alpolic, thì công ty và các đối thủ cạnh tranh thường phân chia thị trường theo những cách giống nhau. Việc này đòi hỏi các thành viên trong nhóm phát triển sản phẩm đầu cuối phải luôn có sự theo dõi và tìm hiểu thị trường một cách thích hợp để luôn giữ vững và tạo ra lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Sự
cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các đối thủ trong ngành mà còn diễn ra với các sản phẩm thay thế. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý thị trường của công ty phải luôn tìm mọi cách để tạo ra sự yên tâm cho khách hàng về giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, công nghệ tiên tiến, hiện đại.
1.7. Các giải pháp khác
Bên cạnh những giải pháp cơ bản trên, các doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến một số vấn đề sau:
Phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong các giao dịch thương mại để tăng khả năng thu thập thông tin, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
Tích cực chủ động ứng dụng các giải pháp về công nghệ thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh, sản xuất và tiêu thu sản phẩm để có thể nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Trọng Sản Phẩm Được Cung Ứng Từ Phía Các Nhà Cung Cấp
- Tỷ Trọng Hàng Tồn Kho Qua Các Năm (% Theo Doanh Thu)
- Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Thực Hiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
- Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại Công nghiệp thủ đô - 12
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Chủ động xây dựng quan hệ lâu dài với nhà cung ứng để đảm bảo ổn định sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Có kế hoạch phát triển thị trường trong và ngoài nước để có thể có các sản phẩm phù hợp với từng thị trường mục tiêu và chủ động trong việc huy động các nguồn lực cần thiết.
1.8. Phương hướng phát triển về mặt hàng kinh doanh của công ty Cổ phẩn Thương mại Công nghiệp Thủ đô trong những năm tới
Tiếp tục giữ vững các mặt hàng truyền thống của công ty. Không ngừng cập nhật và đổi mới công nghệ của sản phẩm để duy trì lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Thực hiện phương án phát triển sản phẩm, tức là với thị trường hiện có, công ty tiếp tục mở rộng thêm các ngành hàng kinh doanh, cung cấp những
ngành hàng có hàm lượng kỹ thuật cao, chất lượng tốt và giá cả phù hợp. Công ty sẽ tiếp tục phát huy các thế mạnh của mình để tìm kiếm cơ hội, đi trước một bước trong lĩnh vực cung cấp những sản phẩm, nguyên liệu được sử dụng trong giai đoạn hoàn thiện công trình nhằm tranh thủ mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
Tiêu thụ theo thị trường:
Có nhiều cách phân loại khác nhau để phân loại thị trường của công ty, theo công dụng của hàng hóa kinh doanh thì thị trường của công ty chủ yếu là thị trường hàng tư liệu sản xuất hay công ty cung cấp “đầu vào” là các vật tư thiết bị cho các công trình của ngành bưu chính viễn thông. Đây là một thị trường rộng với những đặc trưng riêng, người mua ở thị trường này thường am hiểu về hàng hóa, mua với số lượng lớn giá trị cao nên công ty rất quan tâm đến các bạn hàng ở thị trường này. Một phần nhỏ mặt hàng kinh doanh là hàng tư liệu tiêu dùng hay những hàng hóa phục vụ người tiêu dùng cuối cùng như đồ nội thất văn phòng, gia đình.
Theo địa bàn kinh doanh:
Công ty tiến hành ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Trụ sở chính và các trung tâm kinh doanh đều đặt ở miền Bắc nhưng công ty đồng thời đặt trụ sở ở Hồ Chí Minh, đây là cơ sở để công ty tiếp cận thị trường miền Trung và miền Nam.
Hiện nay thị trường chính của công ty là ở miền Bắc và đây là thị trường quen thuộc với nhiều bạn hàng truyền thống, thị trường miền Trung và miền Nam còn chiếm tỷ trọng thấp mặc dù đây là thị trường rất nhiều tiềm năng. Trong những năm tới, công ty sẽ chú ý phát triển nhiều hơn nữa ở những thị trường này, đây là nơi có lượng dân cư khá đông và có nền kinh tế phát triển hơn miền Bắc.
2. Các giải pháp tạo điều kiện cho công ty xây dựng chiến lược phát triển phù hợp
2.1 Kiến nghị và giải pháp của ngành
2.1.1. Tiếp tục đổi mới chính sách để huy động các nguồn lực trong nước, thu hút nguồn lực nước ngoài
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện lộ trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhanh chóng xây dựng và ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể thúc đẩy cạnh tranh , tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển. Cho phép các doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện tham gia thị trường cung cấp dịch vụ cơ bản trong nước và quốc tế. Mở rộng thị trường cạnh tranh trên cơ sở phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước. Xây dựng chính sách đảm bảo cho cơ chế thị trường vận hành có hiệu quả, chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh, công ích, phổ cập dịch vụ.
Bộ Xây dựng phải đổi mới các chính sách để tạo môi trường cạnh tranh thực sự, tạo động lực để các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phải có chính sách, biện pháp phù hợp nhằm tận dụng, huy động nguồn lực của các ngành, địa phương tham gia phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia.
2.1.2. Đổi mới tổ chức, tăng cường và nâng cao hiệu lực các công cụ và chính sách quản lý vĩ mô
Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý, năng lực quản lý phải theo kịp tốc độ phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quản lý có hiệu lực, hiệu quả trong môi trường mở cửa cạnh tranh.
Quản lý theo pháp luật, giảm bớt biện pháp hành chính, tăng cường biện pháp hậu kiểm, không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.1.3. Tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hoạt động của các doanh nghiệp
Đổi mới doanh nghiệp theo mục tiêu: năng suất, chất lượng hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo thế và lực để hội nhập, cạnh tranh quốc tế thắng lợi.
Đẩy nhanh sắp xếp lại các doanh nghiệp, doanh nghiệp do Nhà nước nắm 100% vốn, doanh nghiệp do Nhà nước nắm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xã hội. Cần từng bước bãi bỏ chế độ bao cấp chéo, thực hiện hạch toán độc lập, phân định rõ nhiệm vụ công ích và kinh doanh.
2.1.4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Các doanh nghiệp tự huy động các nguồn vốn đẻ đầu tư phát triển mạng lưới và kinh doanh sản phẩm.
Về vốn trong nước: đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng khả năng tích lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư phát triển. Tăng cường thu hút vốn đâu tư cho mọi thành phần kinh tế trong nước.
Về vốn ngoài nước: Tranh thủ khai thác triệt để các nguồn vốn ngoài nước, khuyến khích các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và ODA.
2.1.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát triển
Tiếp tục tham gia mọi mặt hoạt động của tổ chức quốc tế để thu thập, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm và đóng góp thiết thực, nâng cao vị thế, uy tín và quyền lợi của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Chủ động trong lộ trình mửa cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Đa dạng hóa các hoạt động hợp tác với nước ngoài để tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài như vốn đầu tư, công nghệ, kỹ thuật. Tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nước đứng vững tại thị trường trong nước và mở rộng kinh doanh ra thị trường thế giới và khu vực.
2.1.6. Tăng cường xây dựng đội ngũ
Đào tạo và tái đào tạo đội ngũ hiện có. Đào tạo đón đầu thích hợp với các mục tiêu phát triển, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng. Hiện đại hóa các trung tâm đào tạo chuyên ngành, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đổi mới giáo trình, cập nhật kiến thức mới. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực.
Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp để có đội ngũ chuyên gia giỏi về kinh tế, kỹ thuật, đội ngũ quản lý kinh doanh giỏi trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
2.2. Kiến nghị và giải pháp của Nhà nước
2.2.1. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế
Các định hướng hay các biện pháp khuyến khích của Nhà nước có những tác động lớn đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh của bản thân từng doanh nghiệp. Nhà nước cần có những chiến lược phát triển xuất khẩu cụ thể cho các nhóm mặt hàng có tiềm năng. Chiến lược xuất khẩu của một sản phẩm được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước, căn cứ vào lợi thế so sánh, khả năng cạnh tranh và hiệu quả khi sản xuất sản phẩm đó của các doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà nước cần phải đưa ra chính sách giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng mà doanh nghiệp nhập về phục vụ cho nhu cầu trong nước. Đây chính là định hướng dài hạn cho sự phát triển của một ngành hay một sản phẩm, là giải pháp quan trọng đảm bảo cho sự phát triển hiệu quả và bền vững của các doanh nghiệp.
2.2.2. Tạo môi trường thuận lợi cho kinh doanh
Có tác động lớn đến việc thực hiện chiến lược liên quan đến các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Một môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi sẽ tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược của mình, Nhà nước cần có những quy định, chính sách ổn định và cụ thể đối với từng ngành, tránh thay đổi quá liên tục làm xáo trộn môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo các nguồn lực cần thiết
Để thực hiện chiến lược đặc biệt là về công nghệ và vốn. Nhà nước có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đẩy nhanh việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong sản xuất để đổi mới sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Vấn đề về vốn, Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi cho vay vốn dài hạn với các doanh nghiệp trong ngành Xây dựng và các doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc đầu tư phát triển một thị trường hay một sản phẩm xuất khẩu mới thường đòi hỏi những khoản đầu tư tài chính lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Vấn đề vốn luôn là yếu tố chủ chốt trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng thường đòi hỏi số vốn không nhỏ, lại thường hay gặp rủi ro như thiên tai, nên Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn như cho ưu tiên tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đối với khách hàng gặp khó khăn về thị trường.
2.2.4. Hỗ trợ đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Giúp doanh nghiệp giảm chi phí để nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhà nước cần có các quy hoạch phát triển ngành, các khu công nghiệp, giúp