Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Thực Hiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty

nghiên cứu và phát triển công nghệ đã cho ra đời những sản phẩm có chất lượng và hàm lượng công nghệ cao. Chính điều này đã luôn đem lại cho sản phẩm của doanh nghiệp một đặc điểm khác hẳn so với những sản phẩm khác của các đối thủ cạnh tranh đang cung cấp trên thị trường. Sự khác biệt này được khách hàng đánh giá cao, nhờ đó, công ty có thể duy trì và gia tăng thị phần đang nắm giữ.

Thứ ba, hoạt động Quản trị nguồn nhân lực đã được CITRACO xây dựng một cách hợp lý và thành công với các chính sách thu hút, đãi ngộ và sử dụng nhân tài cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của công ty. Nhờ vậy phát triển được đội ngũ nhân viên giầu kinh nghiệm, có kỹ năng chuyên môn sâu và trình độ kỹ thuật cao.

Thứ tư, CITRACO đã xây dựng được một quy trình sản xuất sản phẩm với công nghệ mới và năng suất cao. Đi cùng với nó là một hệ thống quản trị chất lượng theo chu trình sản xuất. Nhờ vậy hệ thống sản xuất của CITRACO hoạt động một cách nhanh, linh hoạt và hiệu quả.

Thứ năm, hoạt động cung ứng đầu ra được xây dựng theo một quy trình của công ty đã đạt được một số hiệu quả nhất định như: việc giao hàng đúng hẹn, việc xử lý chính xác và nhanh chóng các đơn đặt hàng từ phía khách hàng.

2. Những điểm tồn tại và nguyên nhân

Thứ nhất, hệ thống đãi ngộ còn chưa đáp ứng được những nhu cầu chính đáng của nhân viên. Ngoài ra, tính công bằng, công khai trong hệ thống đãi ngộ vẫn chưa được đảm bảo. Chính những điều này đã làm hỏng sự gắn kết của một số nhân viên với hoạt động của công ty dẫn đến tình trạng thất thoát nhân viên vào tay các đối thủ cạnh tranh. Khiến cho công ty không những mất đi một khoản chi phí lớn dành cho hoạt động đào tạo mà còn có thể mất đi những bí mật kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó hoạt động

đào tạo nguồn nhân lực để tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm, quy trình cung ứng đầu vào, đầu ra chưa được hiểu quả nên đội ngũ công nhân vẫn chưa tinh thông quy trình. Dẫn đến năng suất chưa cao, quá trình sản xuất đôi lúc vẫn tạo ra những sản phẩm mang lỗi kỹ thuật.

Thứ hai, những sản phẩm mà công ty đang kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà cung cấp nước ngoài. Mặc dù đã cố gắng chủ động tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu thay thế, tự sản xuất các sản phẩm trong nước nhưng số lượng vẫn còn hạn chế do máy móc và thiết bị chưa đầy đủ.

Thứ ba, kinh phí mà công ty đầu tư vào hoạt động cung ứng đầu ra vẫn còn chưa cân bằng với tầm quan trọng của quy trình đối với công ty. Hơn nữa, quy trình lại không được công ty cập nhật một cách chủ động nên dần trở lên lỗi thời, làm gia tăng một số khoản chi phí không đáng có trong khâu quản lý đầu ra.

Thứ tư, những kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc triển khai các hoạt động Marketing của công ty cơ bản vẫn chưa hoàn thiện. Những kết cấu hạ tầng này mới chỉ đủ đáp ứng, phục vụ cho các hoạt động Marketing cơ bản của công ty. Hơn nữa, đội ngũ nhân viên, chuyên gia có chuyên môn vững về Marketing của công ty còn thiếu. Đồng thời, giữa các bộ phận của công ty vẫn chưa hình thành các mối liên hệ theo định hướng khách hàng là trung tâm. Chính những điều này đã làm cho hoạt động Marketing của công ty trong giai đoạn 2009 -2010 diễn ra không được hiệu quả.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN‌

THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ

Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại Công nghiệp thủ đô - 10


I. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty

1. Thuận lợi

1.1. Các yếu tố khách quan

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO và được Hoa Kỳ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đã thúc đẩy làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam tăng một cách mạnh mẽ vài năm gần đây, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Đồng thời, các chủ trương, chính sách của Chính Phủ trong vài năm gần đây đều nhằm mục đích định hướng, thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện thông thoáng để kích thích đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, cải cách hành chánh tại các cơ quan công quyền, tăng mức lương cơ bản hàng năm.

Nhờ đó, Việt Nam đã trở thành một quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP trong nhiều năm liền đạt mức cao, mức sống của người dân được cải thiện đáng kể. Thêm vào đó, nhiều dự báo cho thấy dân số của Việt Nam đang tăng nhanh, vì vậy nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, nhà ở và xây dựng tăng. Thêm vào đó, được sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan chức năng, đặc biệt là Sở Xây dựng và các cấp chính quyền địa phương, đã tạo động lực cho công ty CITRACO hoạt động tốt.

1.2. Các yếu tố chủ quan

Lợi thế của công ty là có thị trường kinh doanh ổn định. Bên cạnh đó công ty có những thuận lợi về các mối quan hệ với đối tác nước ngoài, nên công ty có nhiều ưu thế trong việc nhập khẩu và bán cho khách hàng trong nước các sản phẩm có giá trị về công nghệ cao hơn các đối thủ cạnh tranh.

Bên cạnh đó, Công ty có sự đoàn kết và nhất trí cao về định hướng chiến lược, cũng như sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển trong tương lai của Công ty. Bên cạnh đố Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ chốt của Công ty có trình độ cao, dày dạn kinh nghiệm, chủ động trong quản lý nghiệp vụ sản xuất và kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật.

2. Khó khăn

2.1. Các yếu tố khách quan

Các thủ tục hành chính rườm rà gây ra khó khăn cho công ty như: thủ tục tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu còn nhiêu phức tạp, phiền nhiễu làm ảnh hưởng tới tiến độ hoạt động kinh doanh của công ty.

Những năm gần đây gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực tài chính, chính sách tiền tệ thắt chặt, giá đô, giá vàng và giá vật tư biến động lớn đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa và đầu tư vào dự án của công ty.

2.2. Các yếu tố chủ quan

Năng lực kinh doanh tiếp thị, nghiệp vụ chuyên môn vẫn còn chưa theo kịp với yêu cầu phát triển hiện nay của công ty trong cơ chế thị trường cạnh tranh và hội nhập. Đồng thời mối quan hệ giữa các đơn vị trong công ty

còn lỏng lẻo làm cho hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

Công tác thu hồi nợ còn chậm làm chậm vòng quay của vốn kinh doanh.

Năm 2010 và 3 tháng đầu năm 2011, công ty phải đương đầu với những khó khăn và thách thức trong sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường trong và ngoài nước, khó khăn về nguồn vốn, khó khăn về sản phẩm chiến lược, không chủ động được như những năm trước đây.‌

Đặc biệt trong những năm gần đây, muốn ký được các hợp đồng với khách hàng phải thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi, với hình thức này thì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành tham gia. Vì vậy mà các hợp đồng công ty ký giảm rõ rệt.

II. Các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty

1. Các giải pháp giúp cho công ty Cổ phần Thương mại Công nghiệp Thủ đô hoàn thiện chiến lược.

1.1. Xác định mục tiêu

Khi bắt đầu triển khai thực hiện chiến lược, Doanh nghiệp cần phải xem xét lại các mục tiêu chiến lược nhằm đảm bảo về tính đúng đắn và sự hợp lý của những mục tiêu và chiến lược đã đề ra. Việc xem xét lại chiến lược còn nhằm để đánh giá xem các yếu tố môi trường trong quá trình xây dựng chiến lược cho đến khi triển khai thực hiện có thay đổi gì không. Khi đã đảm bảo mục tiêu chiến lược là đúng đắn doanh nghiệp cần thiết lập các mục tiêu trung hạn và ngắn hạn. Đây là sự cụ thể hóa mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp từng bước đạt đến mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu ngắn hạn cần phải đo lường được, phù hợp với thực tế và có thứ tự ưu tiên. Đây là cơ sở để triển khai thực hiện chiến lược chung đến từng bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Thường thì đây là các mục tiêu

liên quan đến sản phẩm, doanh số, thị trường, lợi nhuận, chi phí… Xác định các mục tiêu ngắn hạn là cơ sở để doanh nghiệp phân phối các nguồn lực trong quá trình thực hiện chiến lược, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các bộ phận chức năng và cũng là công cụ để kiếm soát tiến trình thực hiện chiến lược nhằm đạt đến các mục tiêu dài hạn đề ra.

1.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với chiến lược được xây dựng

Một chiến lược tốt được xây dựng luôn đòi hỏi phải có những phương tiện và hình thức đảm bảo biến nó thành hiện thực. Việc chuyển những mục tiêu chiến lược từ những dự tính thành hiện thực được thực hiện bởi con người và những con người này được tổ chức theo những cách thức nhất định. Với những cách tổ chức khác nhau thì việc thực hiện các hoạt động trong doanh nghiệp cũng rất khác nhau. Vì vậy để có thể sắp xếp nhân lực và phân bổ các nguồn lực hợp lý, doanh nghiệp cần phải có một cơ cấu tổ chức cho phép phối hợp các hoạt động của các bộ phận chức năng nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.

1.3. Thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh chiến lược

Thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển của mình thông qua các mục tiêu hàng năm đã định ra, theo dõi diễn biến tình hình thị trường mục tiêu để đánh giá mức độ đạt được và sự phù hợp của mục tiêu đề ra. Trong trường hợp có những thay đổi về các yếu tố môi trường hay nội bộ doanh nghiệp, sự điều chỉnh các mục tiêu chiến lược kịp thời là hết sức cần thiết.

1.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường

Thị trường đối với công ty là vấn đề hết sức quan trọng, có tính chất sống còn. Các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển trong tương lai thì phải nắm bắt được đầy đủ các

thông tin về thị trường như: nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Từ đó điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phù hợp với sự biến động của thị trường, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Thông qua đó nâng cao sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình. Như vậy thị trường là nhân tố ảnh hưởng ất lớn tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy muốn cho công ty luôn luôn phát triển và có lợi thế cạnh tranh thì công ty cần phải thúc đẩy hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường.

Công ty cần tích cực đầu tư để tìm bạn hàng mới, thị trường mới và nên mở rộng thị trường ra khỏi khu vực miền Bắc vào khu vực thị trường miền Trung và miền Nam.

Công tác xây dựng kế hoạch của công ty đã có nhiều đổi mới, nên thường xuyên nghiên cứu chủ trương đường lối của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, phương hướng phát triển của ngành nhằm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch chi phí, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản có tính khả thi cao.

Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị kinh doanh tìm hiểu những loại hàng hóa khách hàng cần, tìm hiểu các dự án, cung cấp cho chủ đầu tư những thông tin cần thiết, giới thiệu những sản phẩm, hàng hóa công ty có khả năng cung cấp, để chủ động lựa chọn và xin đăng ký dự thầu là nhiệm vụ hàng đầu của công ty.

1.5. Phát triển nguồn nhân lực

Một chiến lược tốt được xây dựng luôn đòi hỏi phải có những phương tiện và hình thức đảm bảo biến nó thành hiện thực. Việc chuyển những mục tiêu chiến lược từ những dự tính thành hiện thực được thực hiện bởi con người và những con người này được tổ chức theo những cách thức

nhất định. Với những cách thức tổ chức khác nhau thì việc thực hiện các hoạt động trong doanh nghiệp cũng rất khác nhau. Vì vậy, để có thể sắp xếp nhân lực và phân bổ các nguồn lực hợp lý, công ty cần phải có một cơ cấu tổ chức cho phép phối hợp các hoạt động của các bộ phận chức năng nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu chiến lược của công ty.

Công ty phải thường xuyên đào tạo, tái đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động hiện tại của doanh nghiệp, cơ cấu lao động sẽ phải tuyển dụng phù hợp với mục tiêu chiến lược cũng như dự báo thực trạng thị trường lao động. Tổ chức các lớp tự bồi dưỡng dưới hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác nhau hoặc đào tạo từ bên ngoài. Đồng thời, cũng phải cân đối các điều kiện tài chính, vật chất cần thiết và sự phối hợp các lĩnh vực hoạt động khác nhau nhằm thực hiện được các nhiệm vụ chiến lược cụ thể, xác định.

Phải chú ý đến giới hạn của từng công cụ tiền lương, tiền thưởng. Phải gắn việc trả lương, trả thưởng với các điều kiện ràng buộc về năng suốt, chất lượng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh lâu dài. Chế độ thù lao lao động phải nhằm khuyến khích người lao động phát huy hết tài năng của họ trong công việc và họ được hưởng xứng đáng với công sức đã bỏ ra.

Đảm bảo tạo ra các điều kiện lao động tốt là đảm bảo an toàn lao động cũng như sức khỏe của người lao động.

1.6. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối

Công ty cần cố gắn hoàn thiện kênh phân phối của mình theo từng địa hình, từng khu vực.

Một yêu cầu quan trọng là công ty phải có một đội ngũ nhân viên Marketing có trách nhiệm, năng lực, và kinh nghiệm quốc tế. Phải có khả năng nhạy cảm với nhiều thị trường để có thể điều tra, tìm hiểu xem các khách hàng trong thị trường mục tiêu của công ty cần các hàng hóa do công ty

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 01/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí