493/2005 và quyết định 18/2007 và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay vốn có một hoặc một số các khoản nợ tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
- Đối với các khoản nợ nhóm 2, tổ chức tín dụng cần phân loại vào nợ xấu khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, l nh vực kinh doanh của khách hàng; các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn nếu có thông tin); khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.4 Một số nguyên tắc hạn chế và xử lý nợ xấu
Để hạn chế và xử lý nợ xấu, ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quản lý nợ xấu (theo Basel II).
Uỷ ban asel về giám sát ngân hàng asel Committee on anking upervision
- C được thành lập vào năm 1 4 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển G10 tại thành phố asel, Thụy nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 0. Ủy ban asel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết ph hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các
tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các k thuật giám sát của các nước thành viên. Ủy ban asel đã ban hành 1 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng cũng như quản lý nợ xấu, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc):
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội - 1
- Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội - 2
- Tổng Kết Các Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Trên Thế Giới Và Tại Việt Nam
- Tổng Hợp Tình Hình Dư Nợ Theo Thời Hạn Khoản Vay Tại Shb Giai Đoạn 2009-2013
- Nguyên Nhân Gây Ra Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Hà Nội
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Nguyên tắc 1: Xác định nhiệm vụ của Hội đồng quản trị trong rủi ro tín dụng trong đó có nợ xấu
Nguyên tắc 2: Xác định nhiệm vụ của ban giám đốc trong rủi ro tín dụng
trong đó có nợ xấu
Nguyên tắc 3: ngân hàng cần nhận diện và quản lý rủi ro tín dụng trong đó có nợ xấu trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình
Nguyên tắc 1, nguyên tắc 2, nguyên tắc 3 đ i hỏi hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro… . an tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện các định hướng mà Hội đồng quản trị phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm của mình.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc):
Nguyên tắc 4: ngân hàng cần hoạt động tín dụng theo các tiêu chuẩn ph hợp với thị trường mục tiêu và sự hiểu biết thấu đáo về khách hàng vay.
Nguyên tắc 5: ngân hàng cần phải thiết lập một hạn mức tín dụng tổng thể ở cấp độ từng khách hàng và các nhóm khách hàng có liên quan
Nguyên tắc 6 và 7: ngân hàng cần thiết lập quy trình tín dụng rõ rang để phê chuẩn tín dụng mới cũng như điều chỉnh, gia hạn các khoản tín dụng hiện thời.
Nguyên tắc 4, nguyên tắc 5, nguyên tắc 6 và đ i hỏi các ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác nhau nhưng vẫn có thể theo dõi được trên sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại bảng. Ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu, tái tài trợ cho các khoản tín dụng hiện tại. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc):
Nguyên tắc 8: ngân hàng phải có hệ thống theo dõi, quản lý thường xuyên các danh mục tín dụng có rủi ro khác nhau
Nguyên tắc 9: ngân hàng phải có hệ thống theo dõi tình trạng các khoản tín dụng cá nhân bao gồm cả các dự trữ và dự phòng
Nguyên tắc 10: ngân hàng được khuyến khích xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá nội bộ để quản trị rủi ro tín dụng trong đó có nợ xấu).
Nguyên tắc 11: ngân hàng phải có hệ thống thông tin và công cụ phân tích giúp ban lãnh đạo đo lường rủi ro tín dụng trong đó có nợ xấu).
Nguyên tắc 12: ngân hàng phải có hệ thống theo dõi tổng thể thành phần và chất lượng tín dụng.
Nguyên tắc 13: ngân hàng phải đánh giá những thay đổi quan trọng về điều kiện kinh tế khi đánh giá các khoản tín dụng.
Nguyên tắc 14: ngân hàng phải thiết lập một hệ thống đánh giá độc lập, thường xuyên quy trình quản lý rủi ro tín dụng trong đó có nợ xấu).
Nguyên tắc 15: ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng phê duyệt tín dụng được quản lý thích hợp, rủi ro tín dụng trong đó có nợ xấu) ở mức tương thích với các tiêu chuẩn thận trọng và trong giới hạn mà ngân hàng cho phép.
Nguyên tắc 16: ngân hàng cần có hệ thống nhận biết và có thể sớm xử lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề trong đó có nợ xấu).
Nguyên tắc 17: các giám sát viên thực hiện đánh giá một các độc lập các chiến lược, chính sách, quy trình và việc tuân thủ của ngân hàng liên quan đến việc cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong đó có nợ xấu)
Các nguyên tắc từ đến nguyên tác 1 đ i hỏi các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm mức độ đầy đủ của dự ph ng và dự trữ. Khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các k thuật phân tích để đo lường được rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng; phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng; cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề các khoản nợ xấu . Huỳnh Thị Hương Thảo, 2014 .
1.2 Tổng quan về những nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM
1.2.1 Nghiên cứu ở các nước trên thế giới
1.2.1.1 Nghiên cứu của Beatrice Njeru Warue
“The Effects of ank pecific and Macroeconomic Factors on Nonperforming Loans in Commercial anks in Kenya: A Comparative Panel Data Analysis”
Nghiên cứu được thực hiện tại trường đại học Kenya, Kenya. Mục đích của nghiên cứu là khám phá mối quan hệ giữa các yếu tố từ phía ngân hàng và các yếu tố v mô và chứng minh các yếu tố này tác động đến nợ xấu trong các ngân hàng thương mại
Kenya. Nghiên cứu đưa ra các yếu tố v mô tác động đến nợ xấu bao gồm: GDP thực, lãi suất cho vay, và lạm phát. Các nhân tố thuộc về ngân hàng gồm: phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, cấu trúc ngân hàng và các nhân tố quản lý chất lượng. Số liệu nghiên cứu được lấy từ 44 ngân hàng thương mại tại Kenya trong giai đoạn năm 1 5 đến năm 2009.
hàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Kết quả nghiên cứu giữa các yếu tố vĩ mô và nợ xấu thông qua qui mô ngân
GDP thực và nợ xấu có quan hệ ngược chiều và có ý ngh a tại các ngân
hàng có quy mô lớn, nhỏ và vừa. Điều này có ngh a : GDP thực giảm làm tăng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Kenya.
Tỷ lệ lãi suất cho vay và nợ xấu được cho là có mối quan hệ cùng chiều và có ý ngh a tại các ngân hàng lớn. Tuy nhiên, tại các ngân hàng nhỏ, mối quan hệ này lại không có ý ngh a. Điều này cho thấy, nợ xấu tại các ngân hàng nhỏ không phản ứng lại với sự thay đổi lãi suất.
Lạm phát được cho là có mối quan hệ ngược chiều với nợ xấu tại những ngân hàng lớn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mối quan hệ giữa lạm phát và nợ xấu tại những ngân hàng nhỏ và trung bình không có ý ngh a.
Kết quả nghiên cứu giữa các yếu tố vĩ mô và nợ xấu thông qua loại hình sở hữu ngân hàng
Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tại các ngân hàng nhà nước và ngân hàng cổ phần, GDP thực và nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều và có ý ngh a. Tuy nhiên, mối quan hệ này lại không có ý ngh a giữa các ngân hàng nước ngoài tại Kenya. Như vậy, GDP thực giảm làm tăng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Kenya.
Tỷ lệ lãi suất cho vay và nợ xấu được cho là có mối quan hệ cùng chiều và có ý ngh a tại các loại hình sở hữu của ngân hàng ngân hàng nhà nước, ngân hàng
cổ phần và ngân hàng nước ngoài . Điều này ám chỉ rằng khi lãi suất cho vay giảm, nợ xấu tại ngân hàng thương mại Kenya giảm.
Lạm phát được cho là có mối quan hệ ngược chiều với nợ xấu tại các ngân hàng cổ phần. Nghiên cứu cũng chỉ ra không có mối quan hệ có ý ngh a giữa lạm phát và nợ xấu tại các ngân hàng địa phương và các ngân hàng nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu giữa nợ xấu và các chỉ tiêu quản lý chất lượng của ngân hàng (lợi nhuận trên tổng tài sản ROA và lợi nhuận trên vốn sử dụng ROCA) thông qua qui mô ngân hàng
Lợi nhuận trên tổng tài sản ROA và nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều và có ý ngh a tại những ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ. Tuy nhiên mối quan hệ này lại không có ý ngh a tại các ngân hàng có qui mô trung bình. Điều này có ngh a là việc các ngân hàng có qui mô lớn và nhỏ quản lý tốt các chỉ tiêu chất lượng tốt làm giảm nợ xấu.
Lợi nhuận trên tổng vốn sử dụng ROCA và nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều và có ý ngh a với nợ xấu tại các ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu giữa nợ xấu và các chỉ tiêu quản lý chất lượng của ngân hàng (lợi nhuận trên tổng tài sản ROA và lợi nhuận trên vốn sử dụng ROCA) thông qua loại hình sở hữu của ngân hàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tại những ngân hàng nhà nước và ngân hàng cổ phần, ROA có mối quan hệ ngượi chiều và có ý ngh a với nợ xấu. Còn tại các ngân hàng nước ngoài mối quan hệ này không có ý ngh a.
Với ROCA kết quả nghiên cứu tương tự như ROA
Tóm lại, nghiên cứu đã khám phá ra được là các yếu tố thuộc về ngân hàng tác động đến nợ xấu tại mức ý ngh a cao hơn các yếu tố v mô. Vì vậy, nghiên cứu cũng khuyến cáo để quản lý nợ xấu hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần tìm hiểu và tập trung vào các yếu tố thuộc về ngân hàng.
1.2.1.2 Nghiên cứu của Sofoklis D. Vogiazas and Eftychia Nikolaidou
“Investigating the Determinants of Nonperforming Loans in the Romanian Banking System: An Empirical Study with Reference to the Greek Crisis”
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Châu Âu năm 2011. Mục đích của nghiên cứu là khám phá các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng ở Romani.
Tại Romani, đa số các ngân hàng thuộc sở hữu của các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng ở Hy Lạp. Khoảng 30% các ngân hàng thương mại ở Romani thuộc sở hữu của các ngân hàng Hy Lạp. Chính vì vậy, khi cuộc khủng hoảng tài chính Hy Lạp xảy ra, nhiều ngân hàng ở Romani cũng bị ảnh hưởng. Và đó là nhân tố quan trọng tác động đến nợ xấu của Romani.
1.2.1.3 Nghiên cứu của Mabvure Tendai Joseph, Gwangwava Edson, Faitira Manuere, Mutibvu Clifford, Kamoyo Michael
“Non Performing loans in Commercial anks: A case of C Z ank Limited In Zimbabwe”
Nghiên cứu được thực hiện tại trường đại học K thuật Chinhoyi thuộc Zimbabwe. Mục đích của nghiên cứu là khám phá các yếu tố gây ra nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Zimbabwe thông qua nghiên cứu tình huống tại Ngân hàng CBZ, ngân hàng lớn nhất Zimbabwe.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ xấu do các yếu tố bên trong và bên ngoài gây ra. Trong phạm vi Ngân hàng CBZ các yếu tố bên trong là chính sách tín dụng nghèo nàn, khả năng phân tích tín dụng yếu, khả năng quản lý tín dụng kém, khả năng quản trị rủi ro yếu. Nghiên cứu đặc biệt nhấn mạnh đến các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến nợ xấu như các thảm họa tự nhiên, chính sách của chính phủ, và tính trung thực của người đi vay.
1.2.1.4 Nghiên cứu của Wondimagegnehu Negera
“Determinants of Non Performing Loans: The case of Ethiopian anks” Nghiên cứu được thực hiện tại trường đại học Bắc Châu Phi vào năm 2012.
Nội dung nghiên cứu: mục tiêu chính của nghiên cứu là chỉ ra các yếu tố thuộc về ngân hàng gây ra nợ xấu. Để đạt được mục tiêu này nghiên đã tiến hành thu thập dữ liệu từ các cuộc khảo sát nhân viên ngân hàng, phỏng vấn những người ở vị trí cao trong ngân hàng và thu thập số liệu của các ngân hàng ở Ethiopia.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng lực hạn chế của cán bộ thẩm định tín dụng, nguồn lực hạn chế của tổ chức cũng như nguồn dữ liệu không sẵn có của quốc gia dẫn đến việc đưa ra các quyết định cho vay không chính xác là nguyên nhân gây ra nợ xấu.
ên đó, việc theo dõi thu hồi các khoản nợ không được thực hiện một cách chính xác trong công tác quản lý tín dụng cũng được xem là một nguyên nhân gây ra các khoản nợ khó đ i.
Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng với áp lực cho vay cao cũng là một yếu tố gây ra nợ xấu.
1.2.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
1.2.2.1 Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Hiền
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh V nh Long”
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên khảo sát các khách hàng vay vốn của ngân hàng, sau đó d ng mô hình hồi qui inary Logistic để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bản tỉnh V nh Long.
Kết quả phân tích cho thấy nợ xấu của các ngân hàng thương mại trên địa bản tình V nh Long chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố sau:
- Lãi suất tiền vay: có quan hệ tỷ lệ thuận với nợ xấu. Điều này có ngh a là nếu lãi suất tiền vay càng lớn, khả năng xảy ra nợ xấu càng lớn.
- Số tiền khách hàng vay: tỷ lệ thuận với nợ xấu ngân hàng. Điều này có ngh a nếu số tiền vay càng cao, khả năng xảy ra nợ xấu càng lớn. Tuy nhiên, mối quan hệ này chỉ có ý ngh a về mặt kinh tế chứ không có ý ngh a về mặt thống kê.