Diện Tích, Năng Suất, Sản Lượng Cây Công Nghiệp


- Cây ăn quả

Bảng 2.8. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả


Chỉ tiêu

ĐVT

2003

2004

2005

2006

2007

Tổng DT

ha

3.331

4.128

4.852

5.692

6.884

1. Cây cam







- Diện tích

ha

1.718

1.867

1.897

3.005

3.170

- Năng suất

Tạ/ha

80,9

103,2

100,7

114

116

- Sản lượng

Tấn

13.904

19.270

19.098

25.005

25.570

2. Còy dứa







- Diện tớch

ha

1.250

1.666

2.150

1.752

2.705

- Năng suất

Tạ/ha

180,4

184,9

180,1

185,5

222

- Sản lượng

Tấn

22.545

30.812

38.722

32.504

33.154

3. Còy vải







- Diện tích

ha

160

254

363

446

512

- Năng suất

Tạ/ha

53,8

54,2

53,7

55,4

57, 3

- Sản lượng

Tấn

860

1.376

1.950

2.471

2.934

4. Cây nhãn







- Diện tích

ha

203

341

442

489

497

- Năng suất

Tạ/ha

27,6

33,2

31,6

33,9

35,7

- Sản lượng

Tấn

561

1.132

1.398

1.658

1.774

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An - 10

Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các huyện

Trong những năm qua tỉnh đã có sự quan tâm đầu tư cho phát triển đa dạng các loại cây ăn quả, tăng giá trị trên một đơn vị diện tích nhằm chuyển đổi hợp lý cơ cấu cây trồng, chú trọng phát triển các loại cây có giá trị kinh tế cao. Trong đó, cây cam tăng nhanh về cả diện tích và sản lượng, năm 2003 với diện tích 1.718 ha đạt sản lượng là 13.904 tấn, năm 2007 với diện tích


3.170 ha cho sản lượng 25.570 tấn. Cây cam hiện đang là một trong những loại cây đặc sản của tỉnh và là loại cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế cao, có uy tín trên thị trường trong nước và trong khu vực. Để phát triển mạnh hơn nữa về cây ăn quả tỉnh Nghệ An cần có biện pháp quy hoạch đầu tư phát triển cụ thể cho từng vùng, đồng thời cần quan tâm xây dựng thương hiệu cho những sản phẩm nông nghiệp

- Cây công nghiệp

Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp


Chỉ tiêu

ĐVT

2003

2004

2005

2006

2007

Tổng DT

ha

69.273

68.636

70.423

70.623

73.953

I- Cây ngắn ngày







1. Cây bông







- Diện tích

Ha

91

75

66

63

60

- Năng suất

Tạ/ha

3,20

3,60

3,50

3,30

3,12

- Sản lượng

Tấn

29

27

23

21

18,72

2. Cây vừng







- Diện tích

Ha

9.245

7.439

7.480

6.307

5.429

- Năng suất

Tạ/ha

3,00

4,80

1,90

5, 30

6,56

- Sản lượng

Tấn

2.797

3.599

1.437

3.344

3.561

3. Còy mớa







- Diện tích

Ha

26.210

24.059

22.271

26.658

30.821

- Năng suất

Tạ/ha

510,5

549,4

506,8

557, 3

585,7

- Sản lượng

Tấn

1.338.104

1.321.833

1.128.596

1.485.716

1.742.740

4. Cây cói







- Diện tích

Ha

212

198

160

130

128

- Năng suất

Tạ/ha

35,7

31,5

47,5

50,0

52, 133



- Sản lượng

Tấn

756

624

760

650

667,27

5. Cây lạc







- Diện tích

Ha

22.625

24.086

27.195

23.324

24.442

- Năng suất

Tạ/ha

16,2

20,2

16,7

19,6

21,69

- Sản lượng

Tấn

36.702

48.707

45.494

46.077

53.006

6. Còy đậu tương







- Diện tớch

Ha

985

1.188

938

762

723

- Năng suất

Tạ/ha

82

84

64

87

85

- Sản lượng

Tấn

804

997

602

664

6.146

II- Còy lòu năm







1. Còy chố







- Diện tớch

ha

2.880

6.078

6.806

7.204

6.229

- Năng suất

Tạ/ha

34,5

27,4

35,2

36,9

64,2

- Sản lượng

Tấn

9.946

16.669

23.986

32.550

40.000

2. Còy cà phờ







- Diện tớch

ha

2.620

2.399

2.340

2.466

1.853

- Năng suất

Tạ/ha

43

25

49

49

88

- Sản lượng

Tấn

1.136

607

1.150

1.215

1.630

3. Còy cao su







- Diện tích

ha

4.130

2.814

2.850

3.383

3.937

- Năng suất

Tạ/ha

81

17

42

39

48

- Sản lượng

Tấn

3.354

475

1.204

1.320

1.877

4. Cây hồ tiêu







- Diện tích

ha

275

300

317

326

331

- Năng suất

Tạ/ha

18, 3

78

86

79

89

- Sản lượng

Tấn

150

235

273

256

296


Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các huyện

Nhìn chung, diện tích và sản lượng các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày tăng liên tục trong 5 năm qua làm tăng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt nói chung và các loại cây công nghiệp nói riêng, trong đó đặc biệt là cây chè và cây mía trên địa bàn tỉnh. Diện tích trồng chè năm 2004 là 6.078 ha với sản lượng là 16.669 tấn, nhưng năm 2007 với diện tích là 6.229 ha đã đạt sản lượng ở mức 40.000 tấn. Năm 2003, diện tích mía là 26.210 ha với sản lượng là 1.338.140 tấn đến năm 2007 diện tích trồng mía tăng lên 30.821 ha và tổng sản lượng đạt được 1.742.740 tấn, đáp ứng nhu cầu cho nhà máy.

* Tỷ suất nông sản hàng hoá trong trồng trọt của tỉnh Nghệ An

Bảng 2.10. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây lương thực, thực phẩm


Chỉ tiêu

ĐVT

2003

2004

2005

2006

2007

1. Cây lúa







- Sản lượng

Tấn

839.993

880.543

822.041

911.267

864.465

- Tỷ suất HH

%

28,02

32,20

32,64

34,86

34,88

2. Cây ngô







- Sản lượng

Tấn

141.550

217.348

218.606

232.544

206.960

- Tỷ suất HH

%

33,91

33,67

36,24

36,98

38,87

3. Cây sắn







- Sản lượng

Tấn

149.925

198.286

248.217

313.380

361.170

- Tỷ suất HH

%

45,73

47,26

48,09

48,86

51,02

4. Cây khoai







lang

Tấn

146.195

131.589

103.053

90.852

75.983

- Sản lượng

%

87,06

88,20

84,03

87,90

92,01

- Tỷ suất HH







Nguồn: Xử lý số liệu điều tra


Qua điều tra về thực tế sản xuất nông nghiệp của các hộ ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh cho thấy trong những năm gần đây, sản xuất trồng trọt đã chú trọng phát triển mạnh các loại cây trồng cho sản phẩm mang tính hàng hoá cao góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và tạo nên khối lượng hàng hoá lớn đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu

Bảng 2.11. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây ăn quả


Chỉ tiêu

ĐVT

2003

2004

2005

2006

2007

1. Cây cam







- Sản lượng

Tấn

13.904

19.270

19.098

25.005

25.570

- Tỷ suất HH

%

87,26

86,54

88,25

84,93

83,75

2. Cây dứa







- Sản lượng

Tấn

22.545

30.812

38.722

32.504

33.154

- Tỷ suất HH

%

86,92

88,75

88,90

91,47

95,20

3. Còy vải







- Sản lượng

Tấn

860

1.376

1.950

2.471

2.934

- Tỷ suất HH

%

83,97

84,48

87,29

87,93

88,07

4. Cây nhãn







- Sản lượng

Tấn

561

1.132

1.398

1.658

1.774

- Tỷ suất HH

%

83,27

83,78

85,42

87,05

87,81

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra

Qua số liệu điều tra cho thấy, phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả cho tỷ suất hàng hoá lớn hơn các loại cây lương thực. điều đó cho thấy hàng năm các loại cây công nghiệp và cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn và cung cấp một lượng hàng hoá tương đối lớn đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, các tỉnh lân cận và phục vụ xuất khẩu. Như vậy, trong những năm tới để phát triển hơn nữa nông nghiệp hàng hoá tỉnh Nghệ An cần có những biện pháp


thiết thực, đầu tư có hiệu quả để phát triển mạnh các loại cây trồng chiếm tỷ suất hàng hoá cao trong sản xuất trồng trọt của tỉnh. Việc phát triển cây lương thực tuy mang lại giá trị hàng hoá thấp hơn nhưng trong những năm tới tỉnh cũng cần phải có những định hướng đúng đắn và hợp lý hơn nữa để phát triển bởi đây là một trong những loại cây trồng không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp của nông dân trên địa bàn tỉnh và của tỉnh nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực thực tế trên địa bàn và đóng góp một phần quan trọng trong xuất khẩu nông sản hàng hoá.

Bảng 2.12. Tỷ suất nông sản hàng hoá các loại cây công nghiệp


Chỉ tiêu

ĐVT

2003

2004

2005

2006

2007

II - Cây ngắn ngày







1. Cây bông







- Sản lượng

Tấn

29

27

23

21

18,72

- Tỷ suất HH

%

100

100

100

100

100

2. Cây vừng







- Sản lượng

Tấn

2.797

3.599

1.437

3.344

3.561

- Tỷ suất HH

%

72,04

73,60

74,72

76,19

76,70

3. Còy mớa







- Sản lượng

Tấn

1.338.104

1.321.833

1.128.596

1.485.716

1.742.740

- Tỷ suất HH


78,94

80,06

82,36

82,98

84,20

4. Cây cói







- Sản lượng

Tấn

756

624

760

650

667,27

- Tỷ suất HH

%

98,78

98,92

99,10

99,00

99,34

5. Cây lạc







- Sản lượng

Tấn

36.702

48.707

45.494

46.077

53.006

- Tỷ suất HH

%

68,49

68,81

67,93

69,18

71,09

6. Cây đậu tương









- Sản lượng

- Tỷ suất HH

Tấn

%

804

82,73

997

81,98

602

84,58

664

85,46

6.146

84,95

IV- Cây lâu năm







1. Cây chè







- Sản lượng

Tấn

9.946

16.669

23.986

26.550

32.098

- Tỷ suất HH

%

87,72

88,63

88,89

90,60

92,00

2. Còy cà phờ







- Sản lượng

Tấn

1.136

607

1.150

1.215

1.630

- Tỷ suất HH

%

98,60

98,72

98,78

99,03

99,24

3. Còy cao su







- Sản lượng

Tấn

3.354

475

1.204

1.320

1.877

- Tỷ suất HH

%

98,83

99,75

99,82

99,79

99,97

4. Cây hồ tiêu







- Sản lượng

Tấn

150

235

273

256

296

- Tỷ suất HH

%

89,73

92,45

96,08

96,72

97,15


Nguồn: Xử lý số liệu điều tra

* Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi

Trong 5 năm qua, ngành chăn nuôi đạt tốc độ phát triển nhanh về cả số lượng và chất lượng đàn. Nghệ An đang là tỉnh đứng đầu toàn quốc về tổng số đàn trâu, bò (năm 2007 có 292.231 con trâu và 445.304 con bò) và là một trong những tỉnh làm tốt công tác cải tạo giống đàn bò (chương trình Sind hoá đàn bò). Đến nay toàn tỉnh có hơn 162.000 con bò, bê lai Zêbu, chiếm 36,4% tổng đàn bò toàn tỉnh. Tốc độ tăng sản lượng chăn nuôi năm 2007 đạt 108,027% so với năm 2006. Những kết quả đạt được đã góp phần đưa tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2006 đạt 33,28%, năm 2007 đạt 35,20% [24].


Các chương trình dự án chăn nuôi do tỉnh đầu tư như: chương trình cải tạo đàn bò theo hướng Zê - bu hoá, bò thịt chất lượng cao, chương trình lợn hướng nạc …, đã góp phần cải tạo, nâng cấp chất lượng đàn nên đã nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Đàn gia cầm tăng nhanh, năm 2007 có 10.730 nghìn con, tăng 5,65% so với năm trước. Một số mô hình sản xuất chăn nuôi tiên tiến, với quy mô vừa và lớn đã được hình thành và phát triển. Đặc biệt chương trình bò sữa được khôi phục, toàn tỉnh có trên 500 con bò bê sữa, trong đó 100 con vắt sữa thường xuyên, 367 con bò sinh sản (chiếm 75% tổng đàn). Chương trình nuôi lợn ngoại phát triển khá, hiện có 3.478 nái ngoại, sản xuất hàng năm đạt từ 75.000 - 80.000 con lợn giống chăn nuôi lợn thịt. Bảng 2.13.Giá trị và cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chỉ tiêu

ĐVT

2003

2004

2005

2006

2007

Tổng số

Tr. đ

1.765.084

2.338.033

2.688.738

2.823.869

3.001.346

1. Gia súc







- GTSX

Tr. đ

933.482

1.341.997

1.578.120

1.626.932

1.727.574

- Cơ cấu

%

52,88

57,40

58,69

57,61

57,56

2. Gia cầm







- GTSX

Tr. đ

389.490

466.007

500.025

510.325

544.746

- Cơ cấu

%

22,06

19,93

18,60

18,07

18,15

3.C.nuụi khỏc







- GTSX

Tr. đ

442.112

530.029

610.593

686.612

729.026

- Cơ cấu

%

25,06

22,67

22,71

24,32

24,29

Nguồn: Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An

Qua số liệu ở bảng 2.14 cho thấy, về chăn nuôi của tỉnh Nghệ An trong 5 năm qua có sự tăng trưởng khá cao về số lượng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác. Cụ thể, đàn trâu tăng từ 288.000 con năm 2003 lên 292.000

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 20/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí