Khung Pháp Lý Cho Hoạt Động Kinh Doanh Bảo Hiểm

Người thụ hưởng: Là tổ chức, cá nhân được Bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận quyền lợi bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp Bên mua bảo hiểm cũng là Người được bảo hiểm trong hợp đồng sản phẩm chính, khi đó Bên mua bảo hiểm có thể chỉ định bất cứ ai làm Người thụ hưởng theo mong muốn của mình. Nếu Bên mua bảo hiểm khác Người được bảo hiểm trong hợp đồng sản phẩm chính, khi đó người thụ hưởng phải có mối quan hệ bảo hiểm với Người đựoc bảo hiểm trong hợp đồng sản phẩm chính.

Mối quan hệ bảo hiểm: Là mối quan hệ giữa các chủ thể bảo hiểm được công ty chấp nhận bảo hiểm hay nói cách khác rủi ro của chủ thể này (Người được bảo hiểm) sẽ gây ra tổn thất (tình cảm, tài chính) cho chủ thể khác. Có 3 chủ thể trong một hợp đồng bảo hiểm:

- Bên mua bảo hiểm

- Người được bảo hiểm

- Người thụ hưởng

Ngày hợp đồng đáo hạn: Là ngày hợp đồng kết thúc (hết hạn).

Ngày đáo niên hợp đồng: Là ngày kỷ niệm hàng năm của ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm.

Ngày đến hạn đóng phí: Là ngày đóng phí kỳ kế tiếp, theo định kỳ đóng phí mà người tham gia chọn.

Phiếu thu phí bảo hiểm: Là phiếu thu mà đại lý giao cho khách hàng khi nhận khoản phí thu đầu tiên cùng với hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.

Thời gian gia hạn đóng phí: Là thời gian gia hạn đóng phí kể từ ngày hợp đồng đến hạn phải đóng phí. Theo quy định hiện nay, thời hạn gia hạn đóng phí là 60 ngày.

Định kỳ đóng phí: Là khoản thời gian giữa 2 lần đóng phí. Định kỳ đóng phí có thể là: Hàng tháng, hoặc hàng quý (3 tháng), hoặc hàng nửa năm (6 tháng), hoặc hàng năm.

Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn: Là tình trạng khi Người được bảo hiểm bị mất hoặc bị liệt hoàn toàn và không thể phục hồi được chức năng của:

- Hai tay, hoặc

- Hai chân, hoặc

- Một tay và một chân, hoặc

- Hai mắt, hoặc

- Một tay và một mắt, hoặc

- Một chân và một mắt.

Bảo tức : Là lợi tức (khoản lãi) được Prudential chia cho Bên mua bảo hiểm dưới hình thức bảo tức, nếu hợp đồng bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm có tham gia vào việc chia lãi thu về từ hoạt động kinh doanh BHNT của Prudential. Bảo tức sẽ được thông báo cho Bên mua bảo hiểm vào đầu mỗi năm dương lịch và là khoản mà khách hàng chỉ nhận được toàn bộ khi Prudential chi trả quyền lợi bảo hiểm theo Quy tắc, Điều khoản hợp đồng.

Bảo tức tích lũy: Là khoản bảo tức đã được công bố và tích luỹ (gộp) đến trước ngày Prudential bắt đầu chi trả Quyền lợi bảo hiểm trả định kỳ/ Quyền lợi khi đáo hạn hợp đồng, hoặc đến trước thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, tuỳ trường hợp.

Giá trị hoàn lại: Là số tiền mà Bên mua bảo hiểm sẽ nhận lại khi có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm sẽ có giá trị hoàn lại sau khi Bên mua bảo hiểm đã đóng đủ 2 năm phí bảo hiểm.

Trong những năm đầu, giá trị hoàn lại thường thấp hơn so với số phí khách hàng đã nộp vào. Bởi vì trên thực tế, chi phí quản lý phát sinh không bằng nhau giữa các năm. Trong những năm đầu của một hợp đồng bảo hiểm, các chi phí liên quan đến việc phát hành và phục vụ hợp đồng (còn được gọi là chi phí khai thác ban đầu), như: chi phí thẩm định, chi phí xét nghiệm y khoa, chi phí thực hiện và in ấn hợp đồng cũng như chi phí hoa hồng cho đại lý,… lớn hơn rất nhiều so với chi phí phục vụ cho việc duy trì hợp đồng trong những năm tiếp theo.

Quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra: Là quyền lợi mà Bên mua bảo hiểm (hoặc Người thụ hưởng) được hưởng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, tuỳ theo loại sản phẩm.

Quyền lợi bảo hiểm khi đáo hạn hợp đồng: Là quyền lợi mà Bên mua bảo hiểm nhận được khi hợp đồng hết hạn.

Số tiền bảo hiểm: Là mệnh giá hợp đồng do Bên mua bảo hiểm chọn khi tham gia bảo hiểm.

Khôi phục hợp đồng bảo hiểm: Là việc khôi phục hiệu lực của các hợp đồng đã mất hiệu lực trong thời gian nhất định của Công ty Prudential, thời gian khôi phục hiệu lực hợp đồng là 24 tháng kể từ ngày hợp đồng mất hiệu lực.

Thời gian cân nhắc: Là khoảng thời gian (21ngày) kể từ khi hợp đồng phát hành. Trong khoảng thời gian này, Bên mua bảo hiểm có thể rút lại quyết định tham gia bảo hiểm và công ty sẽ hoàn lại phí bảo hiểm sau khi trừ đi phí khám, xét nghiệm y khoa (nếu có).

Thời hạn hợp đồng: Là khoảng thời gian công ty chấp nhận bảo hiểm với điều kiện Bên mua bảo hiểm đóng phí đầy đủ.

Thời hạn đóng phí bảo hiểm: Là khoảng thời gian mà khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ đóng phí đầy đủ đối với hợp đồng bảo hiểm đã tham gia. Thời hạn đóng phí có thể ngắn hơn hoặc bằng với thời hạn hợp đồng, tuỳ theo loại sản phẩm.

b. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm Bên mua bảo hiểm có quyền:

- Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam.

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm.

- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật bảo hiểm.

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho Người thụ hưởng hoặc bồi thường cho Người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

- Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của luật này và các quy định khác theo quy định của pháp luật.

c. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:

- Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Yêu cầu Bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật bảo hiểm.

- Từ chối trả tiền bảo hiểm cho Người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho Người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Yêu cầu Bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật bảo hiểm và các quy định khác của phảp luật bảo hiểm có liên quan.

Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ :

- Giải thích cho Bên mua bảo hiểm về các điều kiện, các điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm.

- Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho Bên mua bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.

- Phối hợp với Bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

- Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.2.4. Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm

- Pháp luật Việt Nam quy định rõ về việc thành lập, hoạt động và giải thể của DN bảo hiểm cũng như những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm, Người bảo hiểm trong Luật kinh doanh bảo hiểm.

- Hiện nay, Bộ tài chính cấp phép thành lập DN bảo hiểm với nhiều loại hình DN: DN bảo hiểm nhà nước, công ty cổ phần, tổ chức bảo hiểm tương hỗ, liên doanh, DN bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.

- Trong trường hợp DN bảo hiểm mất khả năng thanh toán, Bộ tài chính là cơ quan quản lý có nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán, yêu cầu DN bảo hiểm chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm cho DN bảo hiểm khác, hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của DN bảo hiểm hoặc quyết định giải thể DN bảo hiểm.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được viết dựa trên các phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu, so sánh và phương tham khảo các tài liệu ,ý kiến chuyên gia về các vấn đề liên quan đến đề tài.

3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Hệ thống và xử lý số liệu trên phần mềm Excel nhằm đánh giá tổng quát về tình hình tham gia BHNT Prudential của người dân trên địa bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời hệ thống lại ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm BHNT của Công ty Prudential, từ đó có nhìn nhận bao quát về khách hàng để đưa ra giải pháp phục vụ khách hàng phù hợp.

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài thực hiện điều tra số liệu sơ cấp từ khách hàng thông qua phiếu thăm dò ý kiến khách hàng soạn sẵn, thu thập số liệu thứ cấp tại chi nhánh công ty Prudential trên địa bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh và Website của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Đồng thời tham khảo các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

3.3.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT

Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ qua ma trận SWOT của công ty từ đó thấy được vị thế của công ty trên thị trường BHNT để đưa ra hướng giải pháp phù hợp.

Ma trận SWOT :

- Điểm mạnh bên trong (Strengths).

- Điểm yếu bên trong (Weaknesses).

- Cơ hội từ bên ngoài (Opportunities).

- Nguy cơ từ bên ngoài (Threats).


Hình 3.2. Hình Ảnh Ma Trận SWOT


SWOT

Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

Cơ hội (O)

Kết hợp S/O

Kết hợp W/O

Nguy cơ (T)

Kết hợp S/T

Kết hợp W/T

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Giải pháp chăm sóc khách hàng trên địa bàn quận Thủ Đức đối với Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential - 5

Nguồn tin: Bộ sách Quản trị kinh doanh.

Đối với xã hội, nghiên cứu cũng phân tích rõ vai trò và sự cần thiết của BHNT đối với người dân trong cuộc sống ngày nay. Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng phương pháp tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên tinh thần chọn lọc ý kiến của các chuyên gia, luận văn của sinh viên khoá trước.


CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


4.1.Vai trò của BHNT

4.1.1. Vai trò đối với mỗi cá nhân và gia đình

Cùng với những nhu cầu sinh lý: nhu cầu ăn, ngủ, mặc,… cần thiết cho cuộc sống hằng ngày thì nhu cầu đựơc bảo vệ là một trong những nhu cầu căn bản quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người. Từ nỗi lo toan “ăn no, mặc ấm” giờ đây đã chuyển thành “ăn ngon, mặc đẹp”. Những nhu cầu ấy thay đổi theo sự phát triển của thế giới loài người. Tuy nhiên, nhu cầu được bảo vệ, được an toàn để vui sống thảnh thơi là nhu cầu tất yếu không gì có thể thay thế.

Trong cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình đều có những ước mơ, dự định cho bản thân và gia đình. Ước mơ ấy có thể là tương lai học vấn của con trẻ, một ngôi nhà đầy đủ tiện nghi, du lịch đây đó hay tương lai hưu trí thảnh thơi không lệ thuộc con cháu khi về già,…Tuy nhiên, trong cuộc sống luôn tồn tại những rủi ro không thể lường trước được và chúng có thể xảy ra với bất cứ ai, ở bất kỳ độ tuổi nào, chúng có thể là:

- Bệnh tật

- Tai nạn

- Mất sớm

- Hay thậm chí sống quá thọ mà không có sự chuẩn bị đầy đủ về tài chính cũng là một loại rủi ro.

BHNT là một công cụ rất hữu hiệu giúp mỗi cá nhân và gia đình bảo đảm an toàn tài chính trong những trường hợp không mong muốn trên. BHNT không chỉ đơn thuần là bảo vệ những tổn thất mất mát khi có rủi ro xảy ra cho khách hàng, dẫu biết rằng chẳng may bản thân hay người thân của khách hàng gặp rủi ro thì đối với gia đình họ không gì có thể bù đắp được những mất mát ấy về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên nếu có sự chuẩn bị về tài chính thì đằng sau nỗi mất mát kia phần nào cũng nhẹ nhàng

hơn. Và nếu may mắn khách hàng không gặp rủi ro đến khi hợp đồng đáo hạn thì BHNT trở thành khoản tiết kiệm không nhỏ giúp khách hàng và gia đình thực hiện những ước mơ dự định của mình, chẳng hạn đó có thể là:

- Đảm bảo cho tương lai học vấn của con em, giúp cho con em có điều kiện đạt được ước nguyện học vấn hay có một số vốn khi vào đời.

- Đảm bảo cho những kế hoạch của cá nhân và gia đình trong tương lai, như lập gia đình, sinh con, mua nhà, tạo vốn kinh doanh, báo hiếu cha mẹ,…

- Đảm bảo cho tương lai hưu trí : có một cuộc sống độc lập về tài chính, đi du lịch, đủ điều kiện chăm sóc y tế, không phụ thuộc con cháu,…

- Cung cấp chi phí y tế : Khi tham gia các sản phẩm BHNT về y tế khách hàng có thể an tâm về: chi phí viện phí và phẫu thuật, chi phí chữa bệnh trong trường hợp bệnh hiểm nghèo.

4.1.2. Vai trò đối với xã hội

Đối với xã hội, đứng trên tầm vĩ mô, BHNT với vai trò bảo vệ an toàn tài chính cho mỗi cá nhân và gia đình góp phần rất lớn vào việc xây dựng một xã hội ổn định, văn minh. Ngoài ra, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước.

4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu

Khoá luận đã thực hiện điều tra 60 mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên trên địa bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn. Mẫu điều tra là những cá nhân có độ tuổi khoảng từ 22 đến 50 tuổi. Đây là những người trong độ tuổi có khả năng lao động và đa số là có thu nhập, có thể nói ở một số gia đình họ đóng vai trò trụ cột về kinh tế, bởi thế cho nên họ là những khách hàng tiềm năng của thị trường BHNT. Nội dung điều tra chủ yếu tập trung vào ý kiến, hành vi của khách hàng đối với việc tham gia BHNT của Công ty BHNT Prudential. Bảng 4.1 dưới đây là kết quả sau quá trình thăm dò ý kiến khách hàng.

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 11/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí