Nhân T Ố Ả Nh H Ưở Ng Đế N C Ơ C Ấ U V Ố N


chi phí Nợ nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, $24 = $800 x 30%. Phần này được gọi là tiết kiệm thuế nhờ lãi vay. Vì trái phiếu chi trả lãi hàng năm, với tỷ lệ chiết khấu giả định là 8%, thì giá trị hiện tại của phần tiết kiệm thuế này là:

PV = 24$/0,08 = 300$

Do vậy, giá trị của doanh nghiệp L sẽ là 7.000$ + 300$ = 7.300$

Bng 1.3 Dòng tin ca trái chvà cổ đông.

Đơn v: Đôla M


Dòng tin

Doanh nghip U

Doanh nghip L

Của các cổ đông

7.000

6.440

Của các trái chủ

0

800

Tng

7.000

7.240

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.

Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay - 6

Ngun: Kết qutính toán ca tác gi

Tác động của sử dụng Nợ lên giá trị của doanh nghiệp sẽ được thể hiện trên đồ thị 1.2.


Giá trca DN (VL)


VL = VU + TC x D


= TC



VL = $7,240 TC x D


VU = $7,000 VU


VU


Tng N(D)


Đồ th1.2. Tác động ca nợ đến giá trdoanh nghip


Giá trca doanh nghip stăng khi tng Ntăng vì tác động ca tiết kim thuế. Đây chính là ý tưởng cơ bn ca mô hình M&M 1 dưới tác động ca thuế.

b, Mô hình M&M 2 dưới tác động ca thuế:

Dưới tác động của thuế, chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp sẽ bằng: WACC = (E/V) x RE + (D/V) x RD x ( 1 - TC) (1.16)

Để xác định được WACC, chúng ta cần tính được chi phí vốn chủ sở

hữu, Mô hình M&M 2 đưa ra cách xác định chi phí vốn chủ sở hữu như sau: RE = RU + ( RU – RD ) x ( D/E) x ( 1-TC) (1.17)

Với ví dụ về doanh nghiệp L ở trên, với giá trị doanh nghiệp là 7.300$, vì nợ

là 1.000$ nên vốn chủ sở hữu có giá trị là 6.300$. Chi phí vốn chủ sở hữu của công ty L sẽ bằng:

RE = 0,10 + ( 0,10 – 0,08) x ( 1.000$/6.300$) x ( 1- 0,30) (1.18)

= 0,1022 hay 10,22%

Chi phí vốn trung bình bằng: WACC = (6300$/7300$) x 10,22% + (1000$/7300$) x 8% x( 1-0,30) = 9,6% (1.19)

Như vậy, khi không sử dụng Nợ, chi phí vốn của doanh nghiệp là hơn 10%, khi sử dụng nợ giảm xuống còn 9,6%. Do vậy doanh nghiệp sẽ có lợi hơn khi sử dụng Nợ. Có thể minh hoạ tác động của việc sử dụng nợ đến chi phí vốn qua đồ thị 1.3.

Qua đồ thị 1.3, ta thấy được mối liên hệ giữa chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí nợ sau thuế và chi phí vốn trung bình. RU là chi phí vốn của công ty không sử dụng nợ. WACC có xu hướng giảm khi tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu tăng.

Lí thuyết tĩnh vcơ cu vn ti ưu:

Lí thuyết tĩnh vcơ cu vn ti ưu cho rng doanh nghip có thsdng ncho đến khi phn tiết kim thuế tmt đồng ntăng thêm đúng bng chi phí tăng thêm do sdng nợ. Lí thuyết tĩnh được đưa ra với giả định doanh nghiệp giữ nguyên cơ cấu tài sản và hoạt động kinh doanh, chỉ thay đổi tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu. Đồ thị 1.4 chỉ ra rằng thu nhập từ phần tiết kiệm


thuế sẽ bị triệt tiêu bởi chi phí khủng hoảng tài chính tăng lên do sử dụng thêm Nợ. Cơ cu vn ti ưu stn ti khi nó cân bng được thu nhp tăng thêm và chi phí khng hong tài chính tăng thêm.


Chi phí vn (%) RE


RE = 10..22%


RU = 10%


WACC = 9.6%


RU


WACC

RD x (1 - TC) RD x (1 - TC)

= 8% x (1 - 30)

= 5.6%

N/VCSH


Đồ th1.3. Tác động ca Nợ đến chi phí vn


Đồ thị 1.4 mô tả 3 tình huống có thể xảy ra đối với cơ cấu vốn của một doanh nghiệp. Tình huống thứ nhất, mô hình M&M1 đơn giản nhất khi không có tác động của thuế. Đường thẳng song song với trục hoành VU chỉ ra rằng giá trị của doanh nghiệp không phụ thuộc vào cơ cấu vốn. Tình huống thứ hai, khi có thuế, được biểu diễn bởi đường dốc lên. Tình huống thứ ba, khi giá trị của doanh nghiệp tăng đến mức tối đa và sau đó lại giảm xuống. Giá trị tối đa của doanh nghiệp, V*L , sẽ đạt được tại điểm D* , và điểm này đạt được khi cơ cấu

vốn tối ưu của doanh nghiệp là D*/V*L . Sự chênh lệch giữa giá trị của doanh

nghiệp trong lí thuyết tĩnh và giá trị của doanh nghiệp khi có thuế trong mô hình M&M, chính là phần giá trị bị giảm do chi phí khủng hoảng tài chính khi sử dụng Nợ, còn chênh lệch giữa giá trị của doanh nghiệp theo lí thuyết tĩnh và


giá trị doanh nghiệp trong mô hình M&M không có thuế là phần tăng do doanh nghiệp sử dụng nợ.



Giá trDN

VL = VU + TC x D


(VL) Chi phí khng hong tài chính


*

Giá trti đa VL

Ca DN Giá trhin ti ca TK Thuế


Giá trthc ca DN


VU = Giá trca DN Khi không SD N


D* Tng N(D)


Đồ th1.4. Lí thuyết tĩnh vcơ cu vn: Cơ cu vn ti ưu và Giá tr

ca doanh nghip

Lí thuyết tĩnh vcơ cu vn cũng chra rng khi cơ cu vn ti đa hoá giá trca doanh nghip thì cũng ti thiu hoá chi phí vn. Trên đồ thị

1.5 có thể thấy, tại một điểm nào đó, khi chi phí nợ bắt đầu tăng, và chi phí nợ này vẫn còn thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu thì phần tăng này sẽ được triệt tiêu bởi chi phí tài chính. Từ điểm này, việc sử dụng thêm nợ sẽ làm tăng WACC, chi phí vốn trung bình nhỏ nhất sẽ đạt được tại điểm D*/E*. Tình huống 1: Khi không có thuế và không có chi phí phá sản, giá trị của doanh nghiệp và chi phí vốn trung bình không phụ thuộc vào cơ cấu vốn. Tình huống 2: Khi có thuế và không có chi phí phá sản, giá trị của doanh nghiệp tăng và chi phí vốn trung bình giảm khi doanh nghiệp sử dụng thêm nợ. Tình huống 3: Khi có tác động của thuế và tồn tại chi phí phá sản thì giá trị của doanh nghiệp VL


Chi phí vn (%)

RE

RU

Minimum

WACC*

RU

WACC

RD x (1 - TC)

D/E*

TlN/VCSH ti ưu

(D/E)

sẽ đạt tối đa tại D* , tại đó lượng Nợ vay là tối đa, cùng lúc đó, chi phí vốn trung bình WACC cũng đạt giá trị thấp nhất.


Đồ th1.5. Lý thuyết tĩnh vcơ cu vn: Cơ cu vn ti ưu và Chi phí vn

Như vậy, mô hình M&M là một mô hình xác định cơ cấu vốn tối ưu

tương đối hoàn thiện. Nó được xây dựng trên cơ sở giả thiết là cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã được xác định, vấn đề đặt ra với nhà quản lí là làm thế nào lựa chọn được từng nguồn vốn riêng lẻ để có thể đạt được chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp trong một thời kì là nhỏ nhất. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố tác động đến việc lựa chọn cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp, có thể các nhân tố sẽ tác động riêng lẻ, có thể tác động tổng hợp. Do đó, khó có thể định lượng được sự tác động của từng nhân tố, chỉ có thể bằng cách nghiên cứu những số liệu quá khứ, sử dụng phương pháp hồi quy toán học mới có thể xây dựng được các hàm hồi quy để định lượng sự tác động đó.

1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cu vn

1.2.1. Ri ro kinh doanh và ri ro tài chính

Mô hình M&M tình huống 2 đã chỉ ra rằng chi phí vốn chủ sở hữu được chia thành 2 bộ phận. Bộ phận thứ nhất, RA, là tỷ lệ lãi suất yêu cầu trên tổng


TH II M&M

(có thuế)

PV chi phí phá sn

TH III

Lý thuyết tĩnh

TH I M&M

(không thuế)

D*

Tng N(D)

TH I M&M

(không thuế)

D*/E*

TH III

Lý thuyết

Đồ th1.6. Cơ cu vn ti ưu trong các tình hung

tĩnh

TK ròng tsdng N

TK ròng tsdng

tài sản, phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp được gọi là rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng cao thì RA càng cao, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, chi phí vốn của doanh nghiệp càng cao.



Giá trDN (VL)


VL*


VU


WACC (%)


RU


WACC

*


Bộ phận thứ hai của chi phí vốn chủ sở hữu, (RA – RD)*D/E, được xác định bởi cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu thì bộ phận này bằng không. Khi doanh nghiệp bắt đầu huy động nợ, chi phí vốn chủ sở hữu sẽ tăng. Vì khi đó, xuất hiện rủi ro tài chính do sử dụng thêm nợ mà các cổ đông phải gánh chịu.

Tổng rủi ro có hệ thống của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh sẽ phụ thuộc vào việc đa dạng hoá tài sản và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào cơ cấu vốn. Với mức rủi ro kinh doanh cho trước (chi phí nợ đã được xác định), bộ phận thứ hai là rủi ro tài chính sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách tài chính của doanh nghiệp. Chi phí vốn chủ sở hữu sẽ tăng khi doanh nghiệp sử dụng thêm nợ, vì rủi ro tài chính đối với vốn chủ sở hữu tăng.

Rủi ro có hệ thống là một trong những yếu tố quyết định mức doanh lợi dự kiến của một tài sản, vì thế cần đo mức độ rủi ro có hệ thống cho các khoản đầu tư khác nhau. Thước đo mức độ rủi ro thường được sử dụng là hệ số bêta .

Ri ro phi hthng

Ri ro hthng

Trong một danh mục đầu tư lớn, đa dạng hoá cao, nhà đầu tư không để ý tới mức rủi ro của từng chứng khoán khi được nắm giữ biệt lập. Nhà đầu tư sẽ quan tâm tới mức độ đóng góp rủi ro của chứng khoán đó trong danh mục đầu tư.

P

Tng ri ro, 2



N, slượng chng khoán trong danh mc


Đồ th1.7. Đa dng hoá và ri ro ca danh mc

Trong trường hợp này, bêta của chứng khoán đó đo lường mức độ đóng góp rủi ro của nó vào danh mục:

Cov(Ri , RM )

(1.20)

M

i 2 (R )


Trong đó

Cov(Ri , RM ) là hiệp phương sai của lợi tức một cổ phiếu ( Ri ) và


lợi tức của thị trường ( RM ).2 (RM ) là phương sai của lợi tức danh mục thị trường. Hay nói một cách đơn giản là hệ số bêta của một chứng khoán đo lường sự thay đổi về lợi tức của một chứng khoán trước những thay đổi của lợi tức danh mục thị trường. Ví dụ, một chứng khoán có bêta = 1,5, điều đó có nghĩa rằng khi lợi tức danh mục thị trường tăng 1% thì lợi tức của chứng khoán đó sẽ tăng 1,5% và ngược lại.

1.2.2. Chi phí phá sn ca doanh nghip

Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp là chi phí phá sản. Khi hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng, và cũng có nghĩa là khả năng doanh nghiệp không thanh toán cho các trái chủ sẽ tăng. Khi đó, quyền sở hữu doanh nghiệp sẽ bị chuyển từ các cổ đông sang các trái chủ.

Về nguyên tắc, doanh nghiệp sẽ phá sản khi giá trị tài sản của doanh nghiệp tương đương giá trị các khoản nợ. Giá trị vốn chủ sở hữu sẽ bằng 0, và các cổ đông sẽ chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp sang cho các trái chủ. Khi việc chuyển nhượng này được thực hiện, các trái chủ sẽ nắm giữ các tài sản mà giá trị của chúng tương đương các khoản nợ. Trên thực tế, khi chuyển nhượng như vậy các trái chủ sẽ mất một khoản chi phí, đó là chi phí phá sản.

Có hai loại chi phí phá sản: chi phí phá sản trực tiếp và chi phí phá sản gián tiếp.

Chi phí phá sn trc tiếp liên quan đến việc chuyển giao tài sản sang cho các trái chủ. Việc chuyển giao này là quá trình pháp lý, không liên quan

Xem tất cả 221 trang.

Ngày đăng: 07/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí