vốn/phải vay vốn (14,3%), con giống bị nhiễm bệnh/chất lượng kém (14,2%), kinh cấp bị bồi lắng/nhỏ (12,3%) và nguồn giống tôm không được kiểm dịch/ít kiểm dịch (12,2%).
Bảng 4.10: Những khó khăn của nuôi tôm BTC và TC vụ 1
% | |
Tôm bệnh khó/không trị được | 20,4 |
Thiếu vốn/phải vay vốn | 14,3 |
Giống nhiễm bệnh/chất lượng kém | 14,2 |
Kinh cấp bị bồi lắng/nhỏ | 12,3 |
Không kiểm dịch/ít kiểm dịch | 12,2 |
Lãi suất cao | 8,2 |
Nguồn nước ô nhiễm/chất lượng kém | 6,1 |
Không trực tiếp xét nghiệm | 4,1 |
Chi phí tăng | 2,0 |
Xa giao thông đường bộ | 2,0 |
Nước phát sáng | 2,0 |
Tảo tàn | 2,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Biến Động Giá Tôm Thương Phẩm Và Sản Lượng Tôm Thu Hoạch (2006)
- Các Yếu Tố Môi Truờng Chủ Yếu Tác Động Đến Nghề Nuôi Tôm Sú
- Nuôi Tôm Bán Thâm Canh Và Thâm Canh Vụ 1 (Btc Và Tc 1)
- Điều tra hiệu quả nuôi tôm sú (penaeus monodon) rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng - 9
- Điều tra hiệu quả nuôi tôm sú (penaeus monodon) rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng - 10
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
4.7.2.6. Phân tích các yếu tố kỹ thuật – kinh tế
Mật độ thả tôm có xu hướng thưa dần từ đầu tháng 1 đến tháng 5, từ 18 con/m2 xuống 15 con/m2. Tuy nhiên, các hộ thả giống của nhóm thả giống vào tháng 3 (MV2) có kích cỡ thu hoạch trung bình lớn nhất (38 con/kg), thời gian nuôi trung bình ngắn nhất (146 ngày), cũng như FCR trung bình 1,55 nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế của các hộ thả vào tháng 3 cũng cao nhất, lợi nhuận trung bình là 120 triệu đồng/ha và tỉ lệ B/C là 0,82. Số hộ nuôi bị lỗ chiếm tỉ lệ
thấp nhất là 5,9%. Tỉ lệ lỗ ở nhóm MV1 là cao nhất (11,1%). Theo nhóm mùa vụ, năng suất tôm nuôi có xu hướng giảm dần vào cuối mùa khô, tuy nhiên nhóm thả vào tháng 3 (MV2) có lợi nhuận và tỉ lệ B/C cao nhất và tỉ lệ lỗ thấp nhất.
Xét theo khía cạnh kích cỡ ao thì mật độ thả của các ao này không có sự khác biệt lớn (từ 16-17 con/m2). Tuy nhiên, ở nhóm ao có diện tích < 4.000 m2 (DT1), kích cỡ thu hoạch là lớn nhất (36 con/kg) và thời gian nuôi ngắn nhất (144 ngày). Hiệu quả kinh tế của nhóm này cũng cao nhất so với nhóm ao ≥
4.000 m2 và < 5.000 m2 (DT2) và ≥ 5.000m2 (DT3), lợi nhuận trung bình là
123 triệu đồng/ha, tỉ số trung bình B/C là 0,81 và số hộ bị lỗ vốn là 0%. Tỉ lệ lỗ của nhóm DT3 là cao nhất (13,3%). Nhóm ao có diện tích nhỏ (DT1) có lợi nhuận và tỉ lệ B/C cao nhất, tỉ lệ lỗ thấp nhất.
Xét về nhóm mật độ thì nhóm mật độ thả giống ≥ 15 con/m2 và < 20 con/m2 (MĐ2) có hiệu quả kinh tế cao nhất với lợi nhuận trung bình 140 triệu
đồng/ha, tỉ số B/C trung bình là 0,96. Tuy nhiên, nhóm MĐ2 cũng có tỉ lệ hộ nuôi lỗ cao nhất là 13,3% và thấp nhất là ở nhóm mật độ thả ≥ 20 con/m2 (MĐ3) (7,6%). Theo nhóm mật độ, khi mật độ càng cao thì năng xuất càng cao, tuy nhiên lợi nhuận thì MĐ2 (trung bình) có lợi nhuận cao và tỉ lệ B/C cao nhất so với các nhóm thả mật độ < 15 con/m2 (MĐ1) và MĐ2.
Bảng 4.11: Các yếu tố kỹ thuật theo phân nhóm mùa vụ, mật độ thả và cỡ ao nuôi
N=40 | Mật độ thả (con/m2) | Tỉ lệ sống (%) | Cỡ thu hoạch (con/kg) | Thời gian nuôi (ngày) | Năng suất (kg/ha) | FCR | |
Mùa vụ (tháng) 1 – 2 (MV1) | n 9 | 18 | 58 | 46 | 148 | 2.760 | 1,57 |
3 (MV2) | 17 | 17 | 60 | 38 | 146 | 2.641 | 1,55 |
4 -5 (MV3) | 14 | 15 | 60 | 40 | 157 | 2.452 | 1,67 |
Cỡ ao (m2) < 4000 (DT1) | 13 | 17 | 56 | 36 | 144 | 2.722 | 1,69 |
≥ 4000, <5000 (DT2) | 12 | 18 | 63 | 43 | 157 | 2.925 | 1,54 |
≥ 5000 (DT3) | 15 | 16 | 60 | 43 | 150 | 2.239 | 1,56 |
Mật độ (con/m2) <15 (MĐ1) | 12 | 12 | 53,8 | 38 | 160 | 1.496 | 1,73 |
≥ 15, < 20 (MĐ2) | 15 | 16 | 64,4 | 41 | 146 | 2.740 | 1,37 |
≥ 20 (MĐ3) | 13 | 22 | 58,9 | 42 | 145 | 3.461 | 1,73 |
Bảng 4.12: Các yếu tố kinh tế theo phân nhóm mùa vụ, mật độ thả và cỡ ao nuôi
N=40 | Tổng định phí (triệu đồng/ha) | Tổng biến phí (triệu đồng/ha) | Tổng chi phí (triệu đồng/ha) | Lợi nhuận (triệu đồng/ha) | B/C | % lỗ | |
Mùa vụ (tháng) 1 – 2 (MV1) | n 9 | 8,31 | 130,79 | 139,10 | 106,28 | 0,74 | 11,1 |
3 (MV2) | 17 | 9,16 | 123,52 | 132,68 | 120,67 | 0,82 | 5,9 |
4 -5 (MV3) | 14 | 8,18 | 123,31 | 131,24 | 101,27 | 0,75 | 7,1 |
Cỡ ao (m2) < 4000 (DT1) | 13 | 11,89 | 136,50 | 148,39 | 123,35 | 0,81 | 0,0 |
≥ 4000, <5000 (DT2) | 12 | 8,64 | 135,96 | 144,60 | 121,35 | 0,75 | 8,3 |
≥ 5000 (DT3) | 15 | 5,79 | 106,26 | 112,05 | 91,06 | 0,77 | 13,3 |
Mật độ (con/m2) <15 (MĐ1) | 12 | 9,08 | 80,06 | 89,14 | 51,32 | 0,59 | 8,3 |
≥ 15, < 20 (MĐ2) | 15 | 7,71 | 119,98 | 127,69 | 139,79 | 0,96 | 13,3 |
≥ 20 (MĐ3) | 13 | 9,26 | 172,27 | 181,53 | 131,76 | 0,75 | 7,6 |
4.7.2.7. Phân tích tương quan các yếu tố kỹ thuật và kinh tế đến năng suất
Mối quan hệ đa biến tuyến tính được trình bày ở bảng 4.13. Trong đó mật độ, lượng thức ăn, chi phí vôi, chi phí hóa chất có mối tương quan thuận với năng suất tôm nuôi, cỡ tôm thu hoạch (con/kg) có mối tương quan nghịch, số con tôm/kg tăng thì năng suất tôm nuôi sẽ giảm.
STT | Diễn giải | B | Std. Error | t | Sig. | |
1 | Hằng số | 15,739 | 407,972 | 1,754 | 0,088 | |
2 | Mật độ (con/m2) | 17,458 | 29,450 | 0,593 | 0,557 | |
3 | Cỡ thu hoạch (con/kg) | -8,491 | 4,814 | -1,764 | 0,087 | |
4 | Lượng thức ăn (kg/ha) | 0,322 | 0,067 | 4,807 | 0,000 | |
5 | Chi phí vôi (đồng/ha/vụ) | 0,0000354 | 0,0000151 | 2,347 | 0,025 | |
6 | Chi phí hóa chất (đồng/ha/vụ) | 0,0000214 | 0,0000067 | 3,171 | 0,003 | |
Biến phụ thuộc: năng suất (kg/ha) |
Bảng 4.13: Tương quan giữa các yếu tố với năng suất của mô hình BTC + TC vụ 1
R = 0,905; R2 = 0,820; Adjusted R2 = 0,793; sig. F = 0,000
Hàm tương quan tuyến tính giữa năng suất và các yếu tố:
Y = 15,739+17,458X1-8,491X2+0,322X3+0,0000354X4+0,0000214X5
Trong đó
Y: Năng suất (kg/ha/vụ) X1: Mật độ thả (con/m2) X2: Cỡ thu hoạch (con/kg) X3: Lượng thức ăn (kg/ha)
X4: Chi phí vôi (đồng/ha/vụ)
X5: Chi phí hóa chất (đồng/ha/vụ)
4.7.3. Nuôi tôm bán thâm canh và thâm canh vụ 2 (BTC + TC vụ 2)
4.7.3.1. Thông tin chung
Kết quả khảo sát 40 hộ nuôi tại 2 huyện Vĩnh Châu và Mỹ Xuyên cho thấy mùa vụ thả nuôi từ ngày tháng 5 đến cuối tháng 12 dương lịch. Đất được sử dụng để xây dựng ao nuôi tôm trước đây là đất đã được người dân dùng để sản xuất lúa. Người nuôi tôm vụ 2 có kinh nghiệm nuôi tôm từ 3–15 năm, trung bình 7 năm. Phần lớn số hộ có năm kinh nghiệm nuôi tôm từ 6 năm trở lên là 72,5%, nhỏ hơn 6 năm là 27,5%. Trình độ kỹ thuật của người nuôi có từ kinh nghiệm thực tế là 75%, được tập huấn 25%. Nguồn thông tin được người nuôi thu thập thường xuyên từ công tác khuyến ngư trực tiếp như tập huấn, hội thảo là 37,5%, đài truyền hình 37,5% và từ các hộ nuôi lân cận, công ty bán thức ăn, thuốc và hóa chất là 25%.
4.7.3.2. Khía cạnh kỹ thuật
Số hộ áp dụng quy trình nuôi tôm thịt không thay nước là 42,5%, người nuôi chỉ thêm nước ngọt vào ao nuôi để điều tiết độ mặn khi nước bốc hơi và bù vào phần nước bị rò rỉ. Số hộ áp dụng hình thức thay nước là 57,5%, với lượng nước được thay hàng tháng từ 10–30%/tháng và trung bình 21%/tháng.
Trung bình tổng diện tích mặt nước ao nuôi là 8.345 m2/hộ. Số lượng ao nuôi tôm thịt từ 1–5 ao nuôi/hộ, trung bình 2 ao nuôi/hộ. Diện tích trung bình ao nuôi là 3.615 m2/ao. Độ sâu của ao trung bình 1,1 m. Diện tích ao lắng trung bình 1.553 m2/hộ. Số hộ nuôi không có ao lắng chiếm 2,5%. Trong số hộ có ao lắng thì tỉ lệ diện tích ao lắng so với diện tích ao nuôi thịt nhỏ hơn 20% là cao nhất chiếm 50%, từ 20% đến nhỏ hơn 30% chiếm 32,5% và lớn hơn 30% chiếm 17,5%. Ao lắng được sử dụng chủ yếu cho việc xử lý nước và chứa nước mặn dùng trong quá trình thêm và thay nước cho ao nuôi tôm thịt.
Số người nuôi áp dụng phương pháp cải tạo ướt là 55%, còn cải tại khô là 45%. Ao nuôi tôm thịt được tiến hành tát cạn và phơi khô trước khi bắt đầu cải tạo ao. Sau khi phơi khô nền đáy, lớp mùn bả và chất thải của vụ trước được máy ủi chuyển ra khỏi ao đối với cải tạo khô, hoặc dùng máy cào và bơm bùn ra khỏi ao (cải tạo ướt) và được bón vôi và rửa nước 2-3 lần trước khi lấy nước vào ao nuôi để xứ lý diệt tạp và bón phân tạo màu nước. Phần lớn người nuôi (70%) chỉ sử dụng máy bơm để bơm nước vào ao và 30% số hộ còn lấy nước vào thông qua thủy triều và kết hợp với sử dụng máy bơm. Chất lượng nguồn nước lấy vào ao vào đầu vụ nuôi có pH trung bình 8,0 (dao động từ 7,0–8,6), độ kiềm trung bình 104 mg/L (dao động từ 80–120 mg/L) và độ mặn trung bình 5‰ (dao động từ 2–10‰).
Sau khi xử lý và gây màu nước có thể tiến hành thả giống. Nguồn gốc con giống được người dân mua trực tiếp tại trại sản xuất giống tại Cà Mau là 15%, trực tiếp tại trại giống ở miền Trung 2,5% và người nuôi mua con giống thông qua đại lý trong tỉnh (nguồn gốc chủ yếu từ miền trung) là 82,5%. Kích cỡ con giống thả dao động từ PL12-16. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 45% người nuôi đem mẫu tôm giống đi xét nghiệm bệnh bằng phương pháp PCR, 55% số hộ còn lại chỉ biết là tôm giống đã được xét nghiệm và đánh giá chất lượng tôm giống bằng cảm quan, sốc độ mặn và formon.
Mật độ thả trung bình 17 con/m2, cao hơn nghiên cứu của Trần Văn Việt (2006) là 13,2con/m2 (từ 7–32 con/m2). Tỉ lệ sống trung bình là 43% (từ 6– 90%) cũng cao hơn nghiên cứu của Trần Văn Việt (2006) là 27,1%. Kích cỡ tôm thu hoạch 30–150 con/kg, trung bình 51con/kg. Thức ăn công nghiệp được sử dụng cho tôm ăn.
Thời gian nuôi trung bình 131 ngày/vụ. Năng suất tôm nuôi trung bình 1.828kg/ha, dao đông từ 50 – 6.200kg/ha. FCR trung bình 2,2 (Bảng 4.14). Người nuôi thu hoạch hoàn toàn một lần bằng cách kéo lưới điện là 52,5%, tát cạn là 17,5%, kết hợp cả hai phương pháp trên là 30%.
Thời gian nuôi trung bình ở vụ hai (131 ngày) ngắn hơn vụ 1 (150 ngày) là do nhiều hộ thu hoạch sớm do tôm bệnh, giá tôm thường cao. Điều này cho thấy kích cỡ thu hoạch trung bình của vụ 2 (51 con/kg) nhỏ hơn vụ 1 (41 con/kg) cũng như tỉ lệ hộ lỗ của vụ 2 cao hơn vụ 1.
Bảng 4.14: Các yếu tố kỹ thuật của mô hình nuôi tôm BTC + TC vụ 2
Trung bình | Nhỏ nhất | Lớn nhất | |
Tổng diện tích ao nuôi (m2/hộ) | 8.345 | 4.000 | 20.000 |
Diện tích ao nuôi (m2/ao) | 3.615 | 2.000 | 6.667 |
Độ sâu mực nước ao nuôi (m) | 1,1 | 0,9 | 1,3 |
Diện tích ao lắng (m2/hộ) | 1.553 | 500 | 7.000 |
Mật độ thả (con/m2) | 17 | 7 | 32 |
Kích cỡ giống thả (PL) | 12 | 16 | |
Thời gian nuôi (ngày) | 131 | 60 | 180 |
Kích cỡ thu hoạch (con/kg) | 51 | 30 | 150 |
Tỉ lệ sống (%) | 43 | 6 | 90 |
Giá thức ăn (đồng/kg) | 20.250 | 17.000 | 22.000 |
Năng suất (kg/ha) | 1.828 | 50 | 6.200 |
FCR | 2,2 | 0,7 | 15 |
4.7.3.3. Khía cạnh kinh tế
Thức ăn công nghiệp được sử dụng với giá thức ăn dao động từ 17.000–
22.000 đồng/kg, trung bình 20.250đồng/kg. Ngay sau khi thu hoạch, số hộ nuôi bán tôm nguyên liệu trực tiếp cho công ty chế biến là 10%, bán cho chủ vựa là 90%.
Giá bán tôm thương phẩm trung bình 86.750 đồng/kg. Tổng chi trung bình là 97,92 triệu đồng/ha. Doanh thu trung bình 161,37 triệu đồng/ha. Lợi nhuận trung bình 75,5 triệu đồng/ha, dao động từ lỗ 81 triệu đồng/ha đến lãi 454,86 triệu đồng/ha. Số hộ nuôi bị lỗ là 35%, tỉ lệ B/C trung bình là 0,6, dao động từ lỗ 0,9 đến lãi 2,8 (Bảng 4.15).
Số hộ lỗ trong nuôi tôm vụ 2 là 35% thấp hơn nghiên cứu của Trần Văn Việt (2006) là 64%. So sánh tỉ lệ hộ nuôi tôm bị lỗ trung bình của nuôi tôm vụ 1 và vụ 2 là 21,5% thấp hơn các năm 2002 là 25 - 30% (Lê Xuân Sinh, 2003), 56,2% năm 2005 (Trần Văn Việt, 2006). Tỉ lệ hộ lỗ có xu hướng giảm. Nhìn chung . Lợi nhuận vụ 1 (110,64 triệu đồng/ha/vụ) cao hơn vụ 2 là (75,5 triệu đồng/ha/vụ), nguyên nhân là số hộ lỗ cao hơn.
Vốn hoạt động: Số hộ nuôi không vay vốn hoạt động chiếm 50% thấp hơn so với vụ 1. Mức độ vay vốn hoạt động cũng cao hơn ở vụ 1, hơn 95,0% vay hơn 50,0% vốn hoạt động (Hình 4.15).
Bảng 4.15: Mức độ vay vốn của người nuôi tôm BTC+TC vụ 2
% | % mức độ vay vốn | |
Tỉ lệ hộ không vay vốn | 50 | |
Tỉ lệ hộ có vay vốn | 50 | |
Vay từ 75-100% vốn hoạt động | 55,0 | |
Vay từ 50-74% vốn hoạt động | 40,0 | |
Vay từ < 49% vốn hoạt động | 5,0 |
Trung bình giá vốn tôm thương phẩm được sản xuất từ mô hình này là 53.566 đồng/kg. Chí phí biến đổi chiếm phần lớn trong cấu thành chi phí tôm nuôi là 89,8%, chi phí cố định chiếm 10,2%. Trong đó, chi phí thức ăn cao nhất 55,0%, kế đến là chi phí hóa chất 10,4% và con giống là 7,0%. So sánh giá vốn tôm thương phẩm thì giá vốn tôm vụ 2 (53.566 đồng/kg) cao hơn vụ 1 (51.245 đồng/kg). Trong cơ cấu chi phí giá vốn, chi phí thức ăn chiếm 57,2% cao hơn vụ 2 (55,0%) là do vụ 2 tỉ lệ các chi phí khác như con giống, cố định, nhiên liệu, sên vét tăng lên.
Bảng 4.16: Các yếu tố kinh tế của mô hình nuôi tôm BTC + TC vụ 2
Đơn vị: triệu đồng/ha/vụ
Trung bình | Nhỏ nhất | Lớn nhất | ||
Chi phí cố định | 9,99 | |||
Khấu hao công trình ao | 0,96 | 0,38 | 2,15 | |
Khấu hao máy bơm | 2,07 | 0,6 | 7,02 | |
Khấu hao cánh quạt | 9,96 | 1,64 | 15,87 | |
Chi phí biến đổi | 87,93 | |||
Thức ăn | 54,74 | 2,2 | 202,38 | |
Sên, vét | 5,83 | 1,75 | 15 | |
Con giống | 6,82 | 1,79 | 15,87 | |
Vôi | 4,16 | 0,88 | 10 | |
Hóa chất | 10,23 | 1 | 49 | |
Nhiên liệu | 4,79 | 0,3 | 13,46 | |
Khác | 1,61 | 0 | 13,85 | |
Tổng chi phí | 97,92 | 18,58 | 289,14 | |
Giá bán (đồng) | 86.75 | 20.000 | 125.000 | |
Giá vốn (đồng) | 53.566 | |||
Tổng doanh thu | 161,37 | 1 | 744 | |
Tổng lợi nhuận | 75,5 | -81 | 454,86 | |
B/C | 0,6 | -0,9 | 2,8 | |
Ghi chí: B: Tổng lợi nhuận, C: Tổng chi |
10,4
4,2
7,0
5,9
4,9 1,6
10,2
Chi phí cố định Thức ăn
Sên, vét Con giống Vôi
Hóa chất Nhiên liệu
Khác
55,0
Hình 4.35: Cơ cấu chi phí giá vốn tôm thương phẩm (BTC+TC vụ 2)
4.7.3.4. Bệnh tôm
Kết quả điều tra cho thấy, số hộ nuôi tôm có các ao nuôi tôm hoàn toàn khỏe mạnh chiếm 26,5% cao hơn ở vụ 1 (20,0%). Nhìn chung khi so sánh với vụ 1 thì tỉ lệ % các loại bệnh xuất hiện không chênh lệnh nhau lớn. Tỉ lệ bênh đốm trắng (14,3%) và đầu vàng (8,2%) cao hơn vụ 1 có thể là do môi trường nước biến động nhiều hơn nên tôm nuôi dể bị bộc phát bệnh, tôm bị đóng rong thấp hơn vụ 1. Thời gian xuất hiện bệnh trong ao ở vụ 2 (30 ngày) trễ hơn vụ 1 (20 ngày) (Bảng 4.17).
Bảng 4.17: Bệnh xuất hiện trong ao nuôi
Loại bệnh | Tỉ lệ ao bị bệnh (%) | Thời điểm xuất hiện (ngày nuôi) | Ghi chú | |
1 | Đốm trắng (WSSV) | 14,3 | 30-75 | Nhiều nhất 45-75 ngày |
2 | Tôm bị đóng rong chiếm | 8,2 | 45-120 | |
3 | Đen mang | 8,2 | 60-120 | |
4 | Sâu đuôi | 8,2 | 60-120 | |
5 | Đỏ thân không rỏ nguyên nhân | 8,2 | 30 | |
6 | Đầu vàng (YHV) | 8,2 | 60 | |
7 | Bệnh còi (MBV) | 6,1 | 60 | |
8 | Chết không rỏ nguyên nhân | 6,1 | Rãi rác | |
9 | Phân trắng | 4,1 | 30-60 | |
10 | Mềm vỏ | 2 | 90 |
4.7.3.5. Khó khăn
Năm nguyên nhân được người nuôi tôm cho rằng đang gây khó khăn cho nghề nuôi tôm hiện nay là bệnh tôm khó/không thể trị được (23,0%), nguồn giống tôm không được kiểm dịch/ít xét nghiệm (18,9%), vay tiền bên ngoài lãi suất cao (14,9%), nguồn nước bị ô nhiễm/chất lượng kém (12,2%), thiếu thông tin kỹ thuật (6,8%).
Bảng 4.18: Những khó khăn của nuôi tôm BTC +TC vụ 2
% | |
Tôm bệnh khó/không trị được | 23,0 |
Không kiểm dịch/ít xét nghiệm | 18,9 |
Lãi suất cao | 14,9 |
Nguồn nước ô nhiễm/nước chất lượng kém | 13,5 |
Thiếu thông tin, kỹ thuật | 6,8 |
Không trực tiếp xét nghiệm | 5,4 |
Kinh cấp nhỏ/bị bồi lắng | 4,1 |
Phải vay vốn/ thiếu vốn | 5,4 |
Giống chất lượng kém | 4,1 |
Giống giá cao | 1,4 |
Xa giao thông đường bộ | 1,4 |
Tảo tàn | 1,4 |
4.7.3.6. Phân tích các yếu tố kỹ thuật – kinh tế
Phân nhóm theo mùa vụ thả, ta thấy thả giống vào tháng 8 (MV5) có năng suất trung bình cao nhất (1.829kg/ha/vụ), có lợi nhuận trung bình cao nhất (79,679triệu đồng/ha/vụ), tuy nhiên tỉ lệ B/C đạt ở mức trung bình (0,4) và tỉ lệ lỗ ở mức trung bình (43%) so với 2 nhóm thả giống từ 6-7 (MV4) và từ tháng 9-11 (MV6). Nhóm MV4 có năng xuất trung bình (1.461kg/ha/vụ), lợi nhuận trung bình (38,872 triệu đồng/ha/vụ) thấp nhất so với các nhóm MV5 và MV6, và tỉ lệ hộ lỗ cao nhất. Nhóm MV4 có mật độ thả tôm trung bình thấp
nhất (14 con/m2).
Phân theo nhóm cỡ ao: kết quả cho thấy, nhóm diện tích ≥ 3.000 m2/ao và
≤4.000 m2/ao (DT5) có mật độ thả trung bình là 17con/m2 đạt mật độ trung bình so với nhóm diện tích < 3.000m2/ao (DT4) và nhóm ≥ 4.000m2/ao (DT6), nhưng có năm suất trung bình cao nhất (1.967kg/ha/vụ) lợi nhuận trung bình cao nhất (91,681 triệu đồng/ha/vụ), tỉ số B/C trung bình cao nhất (0,7) và tỉ lệ hộ lỗ thấp nhất (14%). Theo nhóm cỡ ao, ao có diện tích nhỏ thì mật độ thả càng cao hơn (DT4, 19con/m2; DT5, 17con/m2; DT6, 15con/m2).
Phân theo nhóm mật độ: khi mật độ thả càng cao thì năng suất càng cao, lợi nhuận càng cao, nhưng tỉ lệ B/C giảm, tỉ lệ hộ lỗ có xu hướng tăng. Nhóm mật độ thả ≥20 PL/m2 (MĐ6) có năng suất trung bình cao nhất (2.291kg/ha/vụ), lợi nhuận cao nhất (96,725 triệu đồng/ha/vụ), nhưng tỉ lệ B/C trung bình (0,4) thấp hơn nhóm thả <15 PL/m2 (MĐ4) (0,5), tỉ lệ hộ lỗ ở mức trung bình (36%). Nhóm có mật độ thấp nhất MĐ4 có lợi nhuận thấp nhất (45,228 triệu đồng/ha/vụ), nhưng có tỉ lệ B/C cao nhất (0,5) và tỉ lệ hộ lỗ thấp nhất (31%).