Bảng 4.19: Các yếu tố kỹ thuật theo phân nhóm mùa vụ thả, cỡ ao và mật độ thả
N=40 | Mật độ thả (con/m2) | Tỷ lệ sống (%) | Cỡ thu hoạch (con/kg) | Thời gian nuôi (ngày) | Năng suất (kg/ha) | FCR | |
Mùa vụ (tháng) | n | ||||||
6 – 7 (MV4) | 11 | 14 | 46 | 37 | 143 | 1.461 | 2,2 |
8 (MV5) | 14 | 19 | 35 | 39 | 140 | 1.829 | 2,7 |
9 – 11 (MV6) | 15 | 18 | 37 | 39 | 155 | 1.608 | 1,2 |
Cỡ ao (m2) | |||||||
< 3000 (DT4) | 13 | 19 | 36 | 40 | 143 | 1.759 | 3,1 |
≥ 3000, ≤4000 (DT5) | 14 | 17 | 48 | 40 | 153 | 1.967 | 1,4 |
> 4000 (DT6) | 13 | 15 | 33 | 35 | 144 | 1.184 | 1,7 |
Mật độ (con/m2) | |||||||
< 15 (MĐ4) | 13 | 11 | 46 | 36 | 143 | 1.156 | 2,8 |
≥ 15, <20 (MĐ5) | 13 | 16 | 34 | 40 | 155 | 1.438 | 1,5 |
≥ 20 (MĐ6) | 14 | 24 | 37 | 39 | 143 | 2.291 | 1,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Môi Truờng Chủ Yếu Tác Động Đến Nghề Nuôi Tôm Sú
- Nuôi Tôm Bán Thâm Canh Và Thâm Canh Vụ 1 (Btc Và Tc 1)
- Phân Tích Tương Quan Các Yếu Tố Kỹ Thuật Và Kinh Tế Đến Năng Suất
- Điều tra hiệu quả nuôi tôm sú (penaeus monodon) rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng - 10
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
Bảng 4.20: Các yếu tố kinh tế theo phân nhóm mùa vụ thả, cỡ ao và mật độ thả
Tổng định phí (tr/ha) | Tổng biến phí (tr/ha) | Tổng chi (tr/ha) | Lợi nhuận (tr/ha) | B/C | % lỗ | |
Mùa vụ (tháng) 6 – 7 (MV4) | 7,762 | 89,414 | 97,176 | 38,872 | 0,3 | 45 |
8 (MV5) | 12,034 | 93,743 | 105,777 | 79,679 | 0,4 | 43 |
9 – 11 (MV6) | 9,711 | 81,412 | 91,123 | 66,325 | 0,6 | 20 |
Cỡ ao (m2) < 3000 (DT4) | 12,625 | 97,451 | 110,076 | 56,049 | 0,3 | 38 |
≥ 3000, ≤4000 (DT5) | 10,200 | 97,259 | 107,459 | 91,681 | 0,7 | 14 |
> 4000 (DT6) | 7,124 | 68,357 | 75,481 | 40,447 | 0,3 | 46 |
Mật độ (con/m2) < 15 (MĐ4) | 7,687 | 64,210 | 71,897 | 45,228 | 0,5 | 31 |
≥ 15, <20 (MĐ5) | 9,540 | 76,647 | 86,188 | 49,151 | 0,4 | 38 |
≥ 20 (MĐ6) | 12,541 | 120,428 | 132,968 | 96,725 | 0,4 | 36 |
4.7.3.7. Phân tích tương quan các yếu tố kỹ thuật - kinh tế đến năng suất
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm trong mối quan hệ tuyến tính đa biến là mật độ, thời gian nuôi, lượng thức ăn, chi phí vôi, chi phí hóa chất Trong mối quan hệ tuyến tính này các biến độc lập trên biến động tăng sẽ làm tăng năng suất tôm nuôi và ngược lại.
STT | Diễn giải | B | Std. Error | t | Sig. |
1 | Hằng số | -1342,118 | 500,555 | -2,6813 | 0,011 |
2 | Mật độ (con/m2) | 34,289 | 19,237 | 1,7825 | 0,084 |
3 | Thời gian nuôi (ngày) | 8,436 | 2,664 | 3,1669 | 0,003 |
4 | Lượng thức ăn (kg/ngày) | 0,344 | 0,068 | 5,0810 | 0,000 |
5 | Chi phí hóa chất (đồng/ha/vụ) | 0,000006 | 0,000 | 0,3541 | 0,725 |
6 | Chi phí vôi (đồng/ha/vụ) | 0,000088 | 0,000 | 1,1842 | 0,245 |
Biến phụ thuộc: năng suất (kg/ha) |
Bảng 4.21: Tương quan giữa các yếu tố với năng suất nuôi BTC + TC vụ 2
R = 0,917; R2 = 0,840; Adjusted R2 = 0,816; sig. F = 0,000
Hàm tương quan tuyến tính giữa năng suất và các yếu tố:
Y = -1342,118 + 34,289X1 + 8,436X2 + 0,344X3 + 0,000006X4 + 0,000088X5
Trong đó:
Y: Năng suất (kg/ha) X1: Mật độ thả (con/m2)
X2: Thời gian nuôi (ngày) X3: Lượng thức ăn (kg/ngày)
X4: Chi phí hóa chất (đồng/ha/vụ) X5: Chi phí vôi (đồng/ha/vụ)
Phân tích tương quan các yếu tố kỹ thuật và kinh tế đến năng suất tôm nuôi trong mô hình BTC+TC (cả năm):
Xét mối tương quan giữa các biến độc lập với năng suất tôm nuôi trong cả vụ 1 và 2. Kết quả được trình bày ở bảng 4.22. Các yếu tố mật độ thả, thời gian nuôi, lượng thức ăn, chi phí vôi, chi phí hóa chất, chi phí nguyên liệu có mối quan hệ thuận chiều với năng suất tôm nuôi. Kích cỡ tôm thu hoạch (con/kg) có mối quan hệ ngược chiều với năng suất.
Bảng 4.22: Tương quan giữa các yếu tố với năng suất nuôi BTC + TC (vụ 1+2)
Diễn giải | B | Std. Error | t | Sig. | ||
1 | Hằng số | -1111,504 439,969 | -2,53 | 0,014 | ||
2 | Mật độ | 28,561 14,897 | 1,917 | 0,059 | ||
3 | Thời gian nuôi (ngày) | 8,169 2,143 | 3,811 | 0,000 | ||
4 | Lượng thức ăn (kg/ngày) | 0,336 0,040 | 8,361 | 0,000 | ||
5 | Chi phí vôi (triệu/ha/vụ) | 0,000036 0,00 | 2,672 | 0,009 | ||
6 | Chi phí hóa chất (triệu/ha/vụ) | 0,000012 0,00 | 1,945 | 0,056 | ||
7 | Chi phí nhiên liệu (triệu/ha/vụ) | 0,000042 0,00 | 2,177 | 0,033 | ||
8 | Cỡ thu hoạch (con/kg) | -2,138 2,849 | -0,75 | 0,455 |
Biến phụ thuộc: năng suất (kg/ha)
R = 0,924; R2 = 0.854; Adjusted R2 = 0.839; sig. F = 0,000
Hàm tương quan tuyến tính giữa năng suất và các yếu tố:
Y = -1111,504 + 28,561X1 + 8,169X2 + 0,336X3 + 0,000036X4 + 0,000012X5+
+ 0,000042X6 – 2,138X7
Trong đó:
Y: Năng suất (kg/ha/vụ) X1: Mật độ (con/m2)
X2: Thời gian nuôi (ngày) X3: Lượng thức ăn (kg/ngày) X4: Chi phí vôi (triệu/ha/vụ)
X5: Chi phí hóa chất (triệu/ha/vụ) X6: Chi phí nhiên liệu (triệu/ha/vụ) X7: Cỡ thu hoạch (con/kg)
Khi xét tương quan tuyến tính đơn biến giữa mùa vụ thả giống (ngày thả trong năm), ta thấy năng suất tôm nuôi có xu hướng giảm từ đầu đến cuối năm (ngày thứ 1 đến ngày 365) (dạng hàm y = ax +b, R = 0,266, R2 0,071, Adjusted R2 = 0,058, Signif F = 0,0170). Tuy nhiên ở dạng hàm y = ax2 + bx + c (R= 0,319, R2 = 0,102, Adjusted R2 = 0,078, Signif F = 0,0160), năng suất có xu hướng cao vào đầu năm, giảm vào tháng 3 – 4 và có xu hướng tăng vào cuối năm (hình 4.36).
8000
6000
4000
2000
Năng suất (kg/ha/vụ)
0
-2000
0
100
200
300
400
Quan sát Y=ax+b Y=ax2+bx+c
Ngày thả (1 – 365)
Hình 4.36: Mối tương quan đơn biến giữa năng suất và ngày thả giống
4.7.4. Mô hình nuôi tôm - lúa luân canh
4.7.4.1. Thông tin chung về nông hộ
Kết quả điều tra 40 hộ nuôi tôm – lúa luân canh tại Mỹ xuyên cho thấy, nguồn cung cấp thông tin về kỹ thuật nuôi tôm mà người nuôi thường xuyên nhận được từ công tác khuyến ngư trực tiếp như tập huấn, hội thảo là 63%, đài truyền hình 15% và các nguồn khác như từ các hộ nuôi lân cận, công ty bán thức ăn, thuốc và hóa chất là 22%. Người nuôi tôm có số năm kinh nghiệm từ 2 – 15 năm, trung bình 10.5 năm. Phần lớn số hộ có năm kinh nghiệm nuôi tôm từ 6 năm trở lên là 95%, nhỏ hơn 6 năm là 5%. Kỹ thuật nuôi tôm của người dân có được từ kinh nghiệm thực tế nuôi tôm qua nhiều năm là 60%, tập huấn 40%. Mối liên hệ, lịch sử phát triển và các hoạt động của người nuôi tôm-lúa luân canh được thể hiện ở hình 4.37, 4.38 và bảng 4.23.
Hội nông dân
Khuyến ngư tỉnh
Hội cựu chiến binh
Trạm khuyến
ngư
Người nuôi tôm
Đại lý giống
Ngân hàng
Người cho vay
Đại lý thu mua tôm thịt
Đại lý thức ăn
+ thuốc
Hình 4.37: Mối quan hệ giữa người nuôi tôm – lúa với các tổ chức, cá nhân
Đường lộ nhựa
Có điện
Múc kinh
1994
2000 2003
2004
2005
2007
Trồng lúa Nuôi tôm > 5 con/m2
Nuôi tôm < 5 con/m2
Hình 4.38: Lịch sử phát triển của nghề nuôi tôm – lúa
Bảng 4.23: Các hoạt động chính của người nuôi tôm - lúa
Tháng | ||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |
Cải tạo ao | ||||||||||||
Nuôi tôm vụ 1 | ||||||||||||
Gieo mạ | ||||||||||||
Trồng lúa | ||||||||||||
Ăn tết |
4.7.4.2. Khía cạnh kỹ thuật
Mùa vụ nuôi tôm bắt đầu tháng 1 và kết thúc cuối tháng 7 dương lịch. Đất được sử dụng để xây dựng ao nuôi tôm là đất đã được người dân sản xuất lúa 1 lúa/năm. Số hộ nuôi tôm không có ao lắng chiếm 37,5%. Diện tích ao lắng trung bình 1.956m2/hộ, dao động từ 500-6.000 m2. Số lượng ao lắng từ 1-2 ao/hộ, trung bình 1 ao/hộ. Trong số hộ có ao lắng thì tỉ lệ diện tích ao lắng so với diện tích ao nuôi thịt nhỏ hơn hoặc bằng 20% cao nhất chiếm 64%. Tỉ lệ này từ 20% nhỏ hơn 30% chiếm 16% và lớn hơn 30% chiếm 20%. Diện tích ao lắng chủ yếu là dùng để xử lý nước và dự trữ dùng cho quá trình thêm và
thay nước cho ao nuôi tôm thịt.
Phần lớn (95%) số hộ áp dụng quy trình nuôi tôm không hoặc ít thay nước, người nuôi chỉ thêm nước ngọt vào ao nuôi để điều tiết độ mặn khi nước bốc hơi và bù vào phần nước bị rò rỉ. Số hộ áp dụng hình thức thay nước là 5%, với lượng nước được thay hàng tháng từ 5-30%/tháng, trung bình
17,5%/tháng. Số lượng ao nuôi tôm thịt từ 1-7 ao nuôi/hộ, trung bình 2 ao nuôi/hộ. Trung bình tổng diện tích mặt nước ao nuôi là 10.513m2/hộ, dao động từ 3.000-30.000m2/hộ. Độ sâu của ao nuôi dao động từ 0,8-1,2m, trung bình 1,1m. Tất cả người nuôi áp dụng phương pháp cải tạo khô. Ao nuôi tôm thịt được tiến hành tát cạn và phơi khô trước khi bắt đầu cải tạo ao. Sau khi dọn cỏ và vệ sinh ao nuôi, người dân bón vôi và phơi đáy ao từ 7 – 15 ngày, sau đó lấy nước vào ao nuôi để xử lý diệt tạp và bón phân tạo màu nước. Người nuôi sử dụng máy bơm để bơm nước vào ao chiếm 17,5%, có 82,5% số hộ còn lấy nước vào thông qua thủy triều kết hợp với bơm nước. Chất lượng nguồn nước lấy vào ao vào đầu vụ nuôi có pH trung bình 7,8, dao động từ 7,0 – 8,5. Độ
kiềm trung bình 86 mg/L, dao động từ 70 – 105mg/L. Độ mặn trung bình 6‰, dao động từ 3 – 10‰.
Sau khi xử lý và gây màu nước thì tiến hành thả giống. Nguồn gốc con giống được người dân mua thông qua các đại lý bán và ương giống tại địa phương. Nguồn gốc con giống này từ các trại sản xuất giống tại Miền Trung chiếm 100%. Kích cỡ con giống thả dao động từ PL11 – PL25. Kết quả điều tra cho thấy, có 27,5% người nuôi đem mẫu tôm giống đi xét nghiệm bệnh bằng phương pháp PCR, 72,5 % số hộ còn lại chỉ biết là tôm giống đã được xét nghiệm và đánh giá chất lượng tôm giống bằng cảm quan, sốc độ mặn và formon.
Mật độ thả trung bình 7con/m2, dao động tôm từ 2 – 16con/m2. Thức ăn công nghiệp được sử dụng để nuôi tôm. Thời gian nuôi trung bình 148 ngày/vụ, dao động từ 60 – 210 ngày/vụ. Người nuôi thu hoạch hoàn toàn một lần bằng cách đặt đuôi chuột kết hợp tát cạn là 20%, tát cạn là 42,5%, kéo lưới điện là 42,5%. Tỉ lệ sống trung bình 44% (11 – 96%). Kích cỡ thu hoạch 22 – 100con/kg, trung bình 39con/kg. Năng suất tôm nuôi trung bình 780 kg/ha, dao động từ 189 – 3000 kg/ha. FCR dao động từ 0,1 – 6,3, trung bình 2,3. Số hộ nuôi bán tôm nguyên liệu trực tiếp cho công ty là 7,5%, bán cho chủ vựa là 92,5%.
Bảng 4.24: Các yếu tố kỹ thuật của mô hình nuôi tôm – lúa luân canh
Trung bình | Nhỏ nhất | Lớn nhất | |
Tổng diện tích ao nuôi (m2/hộ) | 10.513 | 3.000 | 45.000 |
Độ sâu mực nước ao nuôi (m) | 1,1 | 0,8 | 1,2 |
Diện tích ao lắng (m2) | 1.956 | 500 | 6.000 |
Mật độ thả (con/m2) | 7 | 2 | 16 |
Kích cỡ giống thả (PL) | 11 | 25 | |
Thời gian nuôi (ngày) | 148 | 60 | 210 |
Kích cỡ thu hoạch (con/kg) | 39 | 22 | 100 |
Tỉ lệ sống (%) | 44 | 11 | 96 |
Năng suất (kg/ha/vụ) | 780 | 189 | 3000 |
FCR | 2,3 | 0,1 | 6,3 |
Mật độ thả trung bình 7con/m2 cao hơn năm 1999 là 2,2con/m2 và 5con/m2 (2001) (Do et al., 2001), năm 2003 là 2–3con/m2 (Khoa Thủy sản, 2004). Năng suất trung bình 780kg/ha/vụ, cao hơn năm 2003 là 300–450kg/ha/vụ (Khoa Thủy sản, 2004). Mật độ và năng suất nuôi tôm – lúa luân canh có xu hướng tăng.
So sánh các yếu tố kỹ thuật của mô hình BTC + TC vụ 1 và vụ 2 cho thấy, mật độ thả trung bình của 2 vụ là 17con/m2. Thời gian nuôi tôm vụ 1 dài hơn (150 ngày) vụ 2 (131 ngày). Tuy nhiên cỡ thu hoạch tôm vụ 1 (41con/kg) lớn hơn vụ 2 (51con/kg). Tỉ lệ sống vụ 1 (59%) cao hơn vụ 2 (43%). Năng suất vụ 1 (2.602kg/ha/vụ) cao hơn vụ 2 (1.828kg/ha/vụ). FCR vụ 1 (1,59) thấp hơn vụ 2 (2,2).
4.7.4.3. Khía cạnh kinh tế
Thức ăn viên có giá trung bình 17.463 đồng/kg. Giá bán tôm thương phẩm dao động từ trung bình 98.375 đồng/kg. Tổng chi trung bình là 44,4 triệu đồng/ha/năm. Lợi nhuận trung bình 35,5 triệu đồng/ha/năm cao hơn nghiên cứu của KTS, 2004 là 20 – 30 triệu/ha/vụ vào năm 2003, điều này cho thấy, lợi nhuận co xu hướng tăng khi mật độ nuôi tăng lên. Số hộ nuôi bị lỗ là 20%, tỉ lệ B/C trung bình là 0,9. Số hộ nuôi không vay vốn họat hoạt động chiếm 67,5%. Số hộ nuôi không có vốn hoạt động tự có phải đi vay vốn chiếm 32,5%. Trung bình giá vốn tôm thương phẩm được sản xuất từ mô hình này là
65.560 đồng. Chí phí biến đổi chiếm phần lớn trong cấu thành chi phí tôm nuôi là 93%, chi phí cố định chiếm 7%. Trong đó, chi phí thức ăn cao nhất chiếm 61,3%, kế đến là chi phí hóa chất chiếm 7,4% và con giống chiếm 7,2% (Bảng 4.25).
Bảng 4.25: Các yếu tố kinh tế của mô hình nuôi tôm – lúa luân canh
Đơn vị: triệu đồng/ha/năm
Trung bình | Nhỏ nhất | Lớn nhất | ||
Chi phí cố định | 3,13 | |||
Khấu hao công trình ao | 1,02 | 0,1 | 3,3 | |
Khấu hoa máy bơm | 1,61 | 0,24 | 6,67 | |
Khấu hao cánh quạt | 0,5 | 0,5 | 6,67 | |
Chi phí biến đổi | 41,81 | |||
Thức ăn | 27,57 | 1,54 | 95 | |
Sên, vét | 3 | 0,3 | 11 | |
Con giống | 3,22 | 0,99 | 9 | |
Vôi | 2,08 | 0 | 7,14 | |
Hóa chất | 3,31 | 0 | 29 | |
Nhiên liệu | 1,88 | 0 | 10 | |
Khác | 0,75 | 0 | 4,8 | |
Tổng chi phí | 44,44 | 8,77 | 140,8 | |
Giá bán | 98.375 | 25.000 | 126.000 | |
Giá vốn | 65.560 | |||
Tổng doanh thu | 79,9 | 9,4 | 319,9 | |
Tổng lợi nhuận | 35,46 | -22,71 | 191,1 | |
B/C | 0,9 | -0,7 | 5,2 |
Ghi chí: B: Tổng lợi nhuận, C: Tổng chi
7.4
4.6
% 4.2 1.7
Chi phí cố định Thức ăn
Sên, vét Con giống Vôi
Hóa chất
Nhiên liệu Khác
7.0
7.2
6.7
61.3
Hình 4.39: Cơ cấu chi phí giá vốn tôm thương phẩm của mô hình T-L
4.7.4.4. Bệnh tôm
Kết quả điều tra cho thấy, số hộ nuôi tôm có các ao nuôi tôm hoàn toàn khỏe mạnh chiếm 40%, cao hơn mô hình BTC+TC. Thời gian xuất hiện bệnh cũng trễ hơn (sau 45 ngày thả nuôi) ở mô hình BTC+TC (ngoại trừ bệnh còi MBV). Bệnh đốm trắng là bệnh gây thiệt hại lớn nhất ở mô hình tôm-lúa. Do điều kiện quản lý kém hơn mô hình BTC+TC nên tôm bị chết không rò nguyên nhân cao (15%) so với mô hình BTC+TC. Tỉ lệ ao tôm bị đóng rong cũng thấp hơn mô hình BTC+TC (Bảng 4.26).