Cơ Sở Lý Luận Và Phương Pháp Nghiên Cứu Của Luận Án


của Việt Nam trong hoạt động xuất nhập khẩu. Những kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu và những giải pháp thúc đẩy hoạt động này của Việt Nam.

Nhiều tác giả nghiên cứu khá chi tiết về khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam như: Lúa gạo, cà phê, chè, hồ tiêu, hạt điều… trong sự so sánh với các nước có điều kiện phát triển tương đối giống Việt Nam trong khu vực AFTA và một số nước là đối thủ cạnh tranh những mặt hàng nông sản này với Việt Nam. Một số tác giả sử dụng phương pháp SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức khi tham gia thương mại khu vực và quốc tế. Từ đó đưa ra những nhận xét và khuyến nghị đối với ngành công nghiệp nói chung và một số mặt hàng nông sản nói riêng trước khi gia nhập WTO.

Nhìn chung, công trình của các tác giả được đề cập ở trên chủ yếu tập trung nghiên cứu đánh giá tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến một số lĩnh vực trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam. Mặc dầu vậy, những công trình nghiên cứu này cũng đã giúp tác giả rất nhiều trong nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ khoa học của luận án.

* Các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề thương mại quốc tế của CHDCN Lào

* Các công trình về chủ trương, đường lối:

Nhiều năm trở lại đây đã có nhiều đề tài, dự án của các Bộ, ngành, Viện nghiên cứu, đã tiến hành nghiên cứu về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của nước CHDCND Lào. Trong số đó, trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ngành thương mai, hoạch định các chương trình mục tiêu phát triển ngành thương mại cho các giai đoạn 2001- 2005, 2010 và đến năm 2020 bao gồm:

+ Chiến lược phát triển thương mại nội địa của CHDCN Lào

+ Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu và hợp tác quốc tế CHDCN Lào

+ Chiến lược thương mại biên giới, chiến lược dịch vụ tạm nhập tái xuất.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

+ Chiến lược phát triển khu thương mại tự do.


Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - 3

* Các công trình dưới dạng sản phẩm khoa học:

+ Năm 2003, Luận án Tiến sỹ của Chăm Seng Phim Ma Vông với đề tài “Đổi mới quản lý Nhà nước về thương mại ở CHDCND Lào” Học viện CTQG Hồ Chí Minh, có đưa ra kinh nghiệm của một số nước về đổi mới quản lý Nhà nước về thương mại và bài học đối với Lào. Tác giả cũng đã đề cập đến các nhân tố của chính sách thương mại. Tuy nhiên đề tài mà tác giả nghiên cứu chỉ nhằm đổi mới quản lý Nhà nước về thương mại, mà chưa phân tích sâu về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.

+ Luận án Tiến sỹ Bounna Hanexing Xay, với đề tài “Hoàn thiện chính sách quan lý của Nhà nước về thương mại của nước CHDCND Lào đến năm 2020”, Đại học KTQD- 2010, tác giả đề cập đến cơ chế, chính sách, hệ thống tổ chức bộ máy nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thương mại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý và đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước; nêu ra một số phương hướng, giải pháp để hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về thương mại của nước CHDCND Lào đến năm 2020.

+ Luận án TS. Phongtisouk Siphomthaviboun, đề tài “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của CHDCND Lào đến năm 2020”, Đại học KTQD, tác giả đã phân tích và đề xuất hoàn thiện chính sách TMQT của CHDCND Lào theo một khung phân tích thống nhất. Thông qua việc phân tích thực tiễn vận dụng chính sách TMQT của Lào trong điều kiện hội nhập KTQT và luận án đề xuất các quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện chính sách TMQT của Lào trong thời gian tới chẳng hạn như tăng cường hoàn thiện chính sách thuế quan, cụ thể hóa hạn ngạch thuế, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường theo ngành hàng và theo công cụ áp dụng ở các thị trường xuất khẩu.

Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và cập nhật về vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ở nước CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hầu hết, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc sơ lược, hoặc đi vào từng khía cạnh cụ thể


về đẩy mạnh xuất khẩu của một số mặt hàng đơn lẻ, đưa ra các giải pháp nhằm phát huy những lợi thế cạnh tranh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực v.v…

Vì lý do đó, cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu, nhằm đưa ra được những luận giải về mặt lý luận, phân tích làm rõ thực trạng tình hình xuất khẩu hàng hoá của Lào trong điều kiện HNKTQT, trên cơ sở đó đề xuất được những giải pháp cơ bản, có tính khả thi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa CHDCND Lào trong thời gian sắp tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

* Mục đích nghiên cứu của luận án:

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản trong quan hệ thương mại quốc tế để làm rõ những tiêu chí định tính và định lượng, cũng như những nhân tố kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở nước CHDCND Lào trong quá trình hội nhập KTQT. Từ đó, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hóa ở nước CHDCND Lào trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất các quan điểm và kiến nghị các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ở nước CHDCND Lào trong quá trình hội nhập KTQT sắp tới.

* Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về các lý thuyết trong thương mại quốc tế. Chỉ rõ những tiêu chí đánh giá cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở CHDCND Lào

+ Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở CHDCND Lào giai đoạn 2001- 2010, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở CHDCND Lào

+ Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở CHDCND Lào trong những năm sắp tới


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

* Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở nước CHDCND Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Phạm vi nghiên cứu

Về thời gian nghiên cứu giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu luận án tập trung phân tích một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Lào như cà phê, dệt may, điên lực, khoáng sản…Luận án đề xuất những giải pháp dưới giác độ kinh tế chính trị, không đề cập các giải pháp kỹ thuật nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp phổ biến trong nghiên cứu của kinh tế chính trị như:

+ Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê.

+ Ngoài ra, luận án còn chú ý sử dụng các phương pháp thu thập thông tin truyền thống, phương pháp chuyên gia để tìm hiểu một số vấn đề trong quá trình đánh giá thực trạng và dự báo xu hướng phát triển của xuất khẩu hàng hóa ở nước CHDCDN Lào.

6. Những đóng góp mới của luận án

Một là, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, được thể hiện trên các nội dung: Luận giải các quan niệm, rút ra khái niệm về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu, trình bày các lý thuyết về thương mại quốc tế, qua đó làm nổi bật được vai trò và tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt đối với các nước còn kém phát triển như Lào.

Hai là, Luận án đã đề ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, thể hiện cả về mặt định tính và định lượng phù hợp với điều


kiện của nước CHDCND Lào, đồng thời chỉ ra được các nhân tố tác động đến việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá ở CHDCND Lào.

Ba là, Luận án đã phân tích được kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của một số nước và vùng lãnh thổ có điều kiện tương đồng với Lào, qua đó rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm tham khảo, vận dụng trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ở CHDCND Lào.

Thứ tư, luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở CHDCND Lào giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010, qua đó chỉ ra được những thành tựu đã đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở CHDCND Lào những năm vừa qua.

Thứ năm, trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đã đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển thị trường xuất khẩu của thế giới và Lào trong thời gian sắp tới, từ đó đề xuất các quan điểm, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng hóa ở Lào đến năm 2020.

Những giải pháp đề xuất trên là phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của CHDCND Lào vì vậy nó có tính khả thi khi vận dụng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ở nước Lào giai đoạn sắp tới.

7. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2001-2010.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020.


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


1.1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ

1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - xu thế tất yếu khách quan

Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu, phạm vi tác động của nó hết sức rộng lớn, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của đời sống nhân loại. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, những tác động đó đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến sự biến đổi về chất của lực lượng sản xuất, của phân công lao động xã hội, làm cho phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc và rộng khắp toàn cầu, thị trường thế giới không chỉ mở rộng mà còn gắn kết chặt chẽ hơn với các thị trường dân tộc, xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển càng nhanh, theo đó trên thế giới đã ra đời hàng loạt các tổ chức liên kết thương mại toàn cầu, khu vực, liên khu vực, tiểu vùng…

Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy xu thế hội nhập để phát triển. Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu sẽ đem đến cho các quốc gia nhiều thời cơ, cơ hội để phát triển, song cũng làm nảy sinh không ít nguy cơ và thách thức đối với các quốc gia khi tham gia vào vòng xoáy của hội nhập. Hiện nay HNKTQT là xu thế tất yếu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia bao gồm cả những nước phát triển và những nước đang phát triển. Sự ra đời của HNKTQT bắt nguồn từ xu thế toàn cầu hoá, vì vậy mỗi quốc gia không thể đứng ngoài cuộc vì như vậy sẽ bỏ lỡ thời cơ, các nguồn lực được sử dụng kém hiệu quả, do đó đà tăng trưởng kinh tế sẽ bị chậm lại và dẫn tới tụt hậu.


Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các nền kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội để cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ, tiếp cận với các phương thức quản lý tiên tiến, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới và tham gia vào cuộc cạnh tranh đang diễn ra ngày càng gay gắt giữa các quốc gia trên thế giới. Quá trình hội nhập cũng sẽ tạo một áp lực buộc các doanh nghiệp trong nước phải tiến hành đổi mới, xoá bỏ tư tưởng ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Hội nhập chính là cơ hội để các doanh nghiệp tham gia vào việc thiết lập những “luật chơi” quốc tế, tạo thế đứng vững chắc hơn trong các quan hệ kinh tế, thương mại trên thị trường quốc tế. Sau đây có thể nhận thấy những tác động tiêu biểu của HNKTQT trong lĩnh vực kinh tế đối với mỗi quốc gia:

* Những tác động tích cực

Một quốc gia khi tham gia HNKTQT sẽ có những biến đổi nhất định trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên tuỳ theo mức độ hội nhập mà sự tác động có khác nhau.

Thứ nhất, HNKTQT sẽ thúc đẩy nhanh, mạnh sự phát triển và xã hội hoá lực lượng sản xuất mang lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

Tham gia HNKTQT là thực hiện mở cửa nền kinh tế, tự do hoá thương mại làm cho dòng luân chuyển hàng hoá và dịch vụ tăng mạnh, thị trường ngày càng mở rộng từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Thương mại Quốc tế tạo điều kiện cho các quốc gia phát huy lợi thế so sánh của mình, bằng cách tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hoá. Qua đó cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.

Mở cửa nền kinh tế và tự do hoá thương mại không chỉ tạo cơ hội cho


việc mở rộng thị trường, thu hút các nguồn lực cho sản xuất trong nước mà còn tạo ra khả năng cạnh tranh quốc tế quyết liệt, từ đó buộc các doanh nghiệp phải ra sức cải tiến công nghệ, cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hoá sản xuất… Từ đó mà nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả đối với hàng hoá, dịch vụ của mình. Đồng thời các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thị trường. Nắm vững các tiêu chuẩn quốc tế, am hiểu luật pháp và quy ước quốc tế… có như vậy mới đứng vững trên thị trường.

Thứ hai, Tạo điều kiện để các quốc gia hiện đại hoá nền kinh tế.

HNKTQT thúc đẩy nhanh dòng chu chuyển vốn, dịch vụ, công nghệ giữa các quốc gia, tạo cơ hội cho các quốc gia kém và đang phát triển tiếp cận được các nguồn vốn công nghệ hiện đại, kinh nghiệm tổ chức và quản lý tiến tiến… cơ hội này cho phép các quốc gia thu hút nguồn đầu tư các nguồn lực khác từ bên ngoài để nâng cao trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý sản xuất, khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực bên trong nhằm hiện đại hoá nền kinh tế.

Đối với các nước đang trong quá trình công nghiệp hoá thì đây là điều kiện hết sức quan trọng để đi tắt, đón đầu thực hiện công nghiệp hoá rút ngắn. Điều này rất đúng với lý thuyết "cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển" Lý thuyết này chỉ ra rằng: cần phải có đầu tư quốc tế - đó là một cú huých cho sự tăng trưởng, vượt khỏi cái vòng khó khăn của các nước đang phát triển.

Thứ ba, HNKTQT tác động làm cho cơ cấu kinh tế các quốc gia tham gia hội nhập thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý.

Trước hết HNKTQT tác động chi phối đến cơ cấu ngành kinh tế theo hướng chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm có lợi thế so sánh để phục vụ cho nhu cầu của thị trường thế giới, từ đó làm cho cơ cấu ngành kinh tế của các quốc gia thay đổi, nhiều ngành kinh tế mới xuất hiện để khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực trong nước.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/09/2022