Để thấy rõ cấu trúc dạng sống của toàn khu vực, ta đi phân tích cấu trúc từng nhóm dạng sống.
4.3.1. Nhóm cây gỗ lớn và vừa có chồi trên mặt đất (MM )
Thuộc nhóm này thường là những cây gỗ lớn, tham gia vào tầng tán chính và tầng dưới tán của rừng như: Lim xanh, Sến mật, Táu mật, Trám trắng, Dẻ gai ấn Độ, Re hương, Gội trắng, Gụ lau, Sồi phảng, Dẻ cau, Re gừng, Hồng tùng, Thôi chanh, Lim xẹt, Mò vối thuốc, Đỏm lông, Đỏm gai, Thâu lĩnh, Trâm, Vối thuốc, Giổi lá bạc, Thừng mực, Đa các loại, Vạng trứng, Chẹo, Ràng ràng mít các loại, Chòi mòi, Sau sau, Thôi ba, v.v.
Bảng 4.13. Các họ có nhiều loài thuộc nhóm MM
Họ thực vật | Sè chi | Số loài | Tỷ lệ % | ||
Tên khoa học | Tên Việt Nam | ||||
1 | Moraceae | Họ Dâu tằm | 4 | 23 | 10,18 |
2 | Euphorbiaceae | Họ Thầu dầu | 14 | 17 | 7,52 |
3 | Lauraceae | Họ Long não | 8 | 17 | 7,52 |
4 | Caesalpiniaceae | Họ Vang | 7 | 8 | 3,54 |
5 | Clusiaceae | Họ Măng cụt | 3 | 8 | 3,54 |
6 | Rubiaceae | Họ Cà phê | 7 | 8 | 3,54 |
7 | Anacardiaceae | Họ Xoài | 6 | 6 | 2,65 |
8 | Mimoraceae | Họ Trinh nữ | 4 | 6 | 2,65 |
9 | Podocarpaceae | Họ Kim giao | 3 | 5 | 2,21 |
10 | Myrtaceae | Họ Sim | 2 | 5 | 2,21 |
11 | Fagaceae | Họ Dẻ | 3 | 5 | 2,21 |
12 | Fabaceae | Họ Đậu | 3 | 5 | 2,21 |
13 | Annonaceae | Họ Na | 3 | 5 | 2,21 |
Tổng (28,26% so với nhóm) | 67 | 118 | 52,21 | ||
Toàn nhóm | 145 | 226 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Xử Lí Số Liệu Phục Vụ Cho Phân Tích Đa Dạng Về Phân Loại
- Danh Lục Các Loài Thực Vật Được Bổ Sung Trong Khu Vực Nghiên Cứu
- So Sánh Tỷ Trọng Giữa Lớp Hai Lá Mầm Và Lớp Một Lá Mầm Trong Ngành Hạt Kín Giữa Hệ Thực Vật Yờn Tử, Cỳc Phương Và Pự Mỏt
- Đánh giá tính đa dạng thực vật ở rừng đặc dụng Yên Tử - Quảng Ninh - 7
- Đánh giá tính đa dạng thực vật ở rừng đặc dụng Yên Tử - Quảng Ninh - 8
Xem toàn bộ 67 trang tài liệu này.
Nhóm cây này có 226 loài thuộc 145 chi và 46 họ chiếm 32,01% tổng số loài, 34,28% tổng số chi, 30,26% tổng số họ của toàn bộ khu hệ thực vật Yên Tử. Bình quân mỗi họ có 4,91 loài và mỗi chi có 1,56 loài. Nếu so sánh với nhóm cây chồi trên đất (Ph) thì nhóm cây gỗ lớn và vừa có chồi trên đất (MM) chiếm 38,63% tổng số loài. Ta đi phân tích các họ và chi có nhiều loài nhất.
Thuộc nhóm dạng sống cây gỗ lớn và vừa có chồi trên đất (MM) có 13 họ có nhiều loài nhất là: họ Dâu tằm (Moraceae) với 23 loài thuộc 4 chi; tiếp theo là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 17 loài thuộc 14 chi; họ Long não (Lauraceae) có 17 loài thuộc 8 chi; họ Vang (Caesalpiniaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) có 8 loài thuộc 7 chi; họ Măng cụt (Clusiaceae) có 8 loài thuộc 3 chi; họ Xoài (Anacardiaceae) có 6 loài thuộc 6 chi; họ Trinh nữ (Mimoraceae) có 6 loài thuộc 4 chi. Các họ còn lại có 5 loài thuộc 3 chi, riêng họ Sim thì có 2 chi. Như vậy chỉ có 13 họ (chiếm 28,26%) có số loài lớn hơn số loài bình quân của nhóm (4,91), nhưng chúng chiếm 52,21% số loài cây gỗ lớn và vừa của toàn bộ khu hệ thực vật Yên Tử.
Bảng 4.14 cho biết có 17 chi có nhiều loài thuộc nhóm dạng sống MM trong khu vực, chiếm 11,72% tổng số chi và 34,96% tổng số loài của cả nhóm. Các chi này có từ 3 loài trở lên. Các loài còn lại phân bố rải rác ở các chi còn lại, mỗi chi chỉ có 1 hay 2 loài. Chi nhiều loài nhất là chi Ficus (18 loài), chiếm 7.96% toàn bộ số loài cây gỗ lớn và vừa ở khu vực.
Qua đây ta có thể nhận xét rằng, tầng cây gỗ lớn và vừa của khu vực tương đối đa dạng, tập trung vào khoảng 34,28% toàn bộ số chi và 30,26% toàn bộ số họ trong khu vực. Hầu hết các họ, các chi của nhóm loài này đặc trưng cho khu hệ thực vật nhiệt đới. Ngoài ra, có một số chi có nhiều loài cây đại diện cho nhóm thực vật tiên phong ưa sáng như Ormosia, Bridelia, Liquidambar, Alangium, Aporosa, .v.v. Điều này cho thấy, khu hệ thực vật ở đây đã bị tác động mạnh, đang trong quá trình phục hồi và cân bằng.
Bảng 4.14. Các chi nhiều loài thuộc nhóm MM
Tên chi | Tên họ | Số loài | Tỷ lệ % | |
1 | Ficus | Moraceae | 18 | 7,96 |
2 | Lithocarpus | Fagaceae | 6 | 2,65 |
3 | Cinnamomum | Lauraceae | 6 | 2,65 |
4 | Quercus | Fagaceae | 5 | 2,21 |
5 | Garcinia | Clusiaceae | 4 | 1,77 |
6 | Syzyum | Myrtaceae | 4 | 1,77 |
7 | Elaeocarpus | Elaeocarpaceae | 4 | 1,77 |
8 | Canarium | Burseraceae | 4 | 1,77 |
9 | Castanopsis | Fagaceae | 4 | 1,77 |
10 | Symplocos | Symplocaceae | 3 | 1,33 |
11 | Schefflera | Araliaceae | 3 | 1,33 |
12 | Polyalthia | Clusiaceae | 3 | 1,33 |
13 | Ormosia | Fabaceae | 3 | 1,33 |
14 | Podocarpus | Podocarpaceae | 3 | 1,33 |
15 | Diospyros | Ebenaceae | 3 | 1,33 |
16 | Bridelia | Euphorbiaceae | 3 | 1,33 |
17 | Archidendron | Mimosaceae | 3 | 1,33 |
Tổng (11,72% so với cả nhóm) | 79 | 34,96 | ||
Toàn nhóm | 226 | 100 |
4.3.2. Nhóm cây nhỏ có chồi trên đất (Mi)
Nhóm cây này có 137 loài thuộc 106 chi và 52 họ chiếm 19,41% tổng số loài, 25,06% tổng số chi, 34,21% tổng số họ của toàn bộ khu hệ thực vật Yên Tử và
chiếm 23,42% tổng số loài của nhóm cây có chồi trên đất (Ph). Các loài thực vật thuộc nhóm này thường tham gia vào tầng dưới tán rừng, một số tham gia vào tầng tán chính của rừng lùn ở đai cao. Các loài này thường kém giá trị kinh tế, nhưng chúng là thành phần quan trọng của lớp thảm thực vật rừng, cùng với các nhóm loài khác tạo nên sự đa dạng, nhiều tầng của rừng. Một số loài điển hình như Súm, Chè hồi, ít sừng lá to, ít sừng lá nhỏ, Móc, Đùng đình, Thiên tuế, Trúc, v.v. Cấu trúc của kiểu dạng sống này được thể hiện rõ ở Bảng 4.15 và Bảng 4.16.
Bảng 4.15. cho biết có 9 họ có nhiều loài nhất, mỗi họ có trên 5 loài. Họ thầu dầu có 23 loài thuộc 5 chi, tiếp theo là họ Cam có 9 loài thuộc 7 chi, họ Long não có 8 loài thuộc 3 chi, họ Cà phê có 7 loài thuộc 6 chi, họ Sim họ Chè đều có 6 loài, họ Dâu tằm, họ Cỏ, họ Trúc đào đều có 5 loài. Tổng số họ của nhóm này là 9 họ, chỉ chiếm 17,31% tổng số họ của cả nhóm nhưng số loài chiếm tới 54,01% tổng số loài của cả nhóm.
Bảng 4.15. Các họ có nhiều loài thuộc nhóm Mi
¬
Họ thực vật | Sè chi | Số loài | Tỷ lệ % | ||
Tên khoa học | Tên Việt Nam | ||||
1 | Euphorbiaceae | Họ Thầu dầu | 15 | 23 | 16,79 |
2 | Rutaceae | Họ Cam | 7 | 9 | 6,57 |
3 | Lauraceae | Họ Long não | 3 | 8 | 5,84 |
4 | Rubiaceae | Họ Cà phê | 6 | 7 | 5,11 |
5 | Myrtaceae | Họ Sim | 3 | 6 | 4,38 |
6 | Theaceae | Họ chè | 6 | 6 | 4,38 |
7 | Moraceae | Họ Dâu tằm | 2 | 5 | 3,65 |
8 | Apocynaceae | Họ Trúc đào | 4 | 5 | 3,65 |
9 | Poaceae | Họ Cỏ | 5 | 5 | 3,65 |
Tổng (17,31% so với nhóm) | 51 | 74 | 54,01 | ||
Toàn nhóm | 106 | 137 | 100 |
Bảng 4.16. Các chi nhiều loài thuộc nhóm Mi
Tên chi | Tên họ | Số loài | Tỷ lệ % | |
1 | Ficus | Moraceae | 18 | 13,14 |
2 | Lithocarpus | Fagaceae | 6 | 4,38 |
3 | Cinnamomum | Lauraceae | 6 | 4,38 |
4 | Quercus | Fagaceae | 5 | 3,65 |
5 | Garcinia | Clusiaceae | 4 | 2,92 |
Tỉng (4,7% tỉng sè chi cđa nhãm) | 39 | 28,47 | ||
Toàn nhóm | 137 | 100 |
Có 5 chi có nhiều loài nhất, chiếm 4,7% tổng số chi của nhóm, nhưng có tới 39 loài, chiếm 28,47% số loài của nhóm (Bảng 4.16).
4.3.3. Nhóm cây thấp có chồi trên đất Na
Nhóm cây này có 113 loài thuộc 81 chi và 45 họ chiếm 16% tổng số loài, 19,15% tổng số chi, 29,31% tổng số họ của toàn bộ hệ thực vật khu vực nghiên cứu và chiếm 19,32% tổng số loài của nhóm cây chồi trên đất. Đây là nhóm dạng sống cũng tương đối đa dạng thành phần loài, phân bố ở các taxon họ, chi khác nhau trong khu vực. Thực vật thuộc nhóm này là những cây chịu bóng dưới tán rừng, chúng tham gia tạo nên lớp phủ bề mặt đất ở tầng thấp, trong đó có nhiều loài cây có giá trị làm cảnh, thuốc như : Cối xay, Cứt lợn, Nhân trần, Lá khôi tía, Mò hoa đỏ, Mò hoa trắng, Bồ cu vẽ, Bọt ếch, Tía tô dại, Mẫu đơn, Hương nhu, Bổ béo trắng, Tầm bóp, v.v. Các họ và chi có nhiều loài ở nhóm này được thể hiện ở bảng 4.17 và
4.18. Bảng 4.17 cho thấy, mười họ nhiều loài nhất thuộc nhóm dạng sống Na chiếm 22.22% tổng số họ của cả nhóm, nhưng có tới 39 chi và 63 loài chiếm 55.75% tổng số loài của nhóm. Các họ có nhiều loài nhất là họ Cúc (Asteraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Bông (Malvaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Hoa môi (Lamiaceae), họ Gai (Urticaceae).
Bảng 4.17. Các họ có nhiều loài thuộc nhóm Na
¬
Họ thực vật | Sè chi | Số loài | Tỷ lệ % | ||
Tên khoa học | Tên Việt Nam | ||||
1 | Asteraceae | Họ Cúc | 6 | 11 | 9,73 |
2 | Euphorbiaceae | Họ Thầu dầu | 9 | 9 | 7,96 |
3 | Fabaceae | Họ Đậu | 3 | 8 | 7,08 |
4 | Rubiaceae | Họ Cà phê | 3 | 7 | 6,19 |
5 | Verbenaceae | Họ Cỏ roi ngựa | 5 | 7 | 6,19 |
6 | Solanaceae | Họ Cà | 2 | 5 | 4,42 |
7 | Malvaceae | Họ Bông | 3 | 4 | 3,54 |
8 | Melastomataceae | Họ Mua | 2 | 4 | 3,54 |
9 | Lamiaceae | Họ Hoa môi | 3 | 4 | 3,54 |
10 | Urticaceae | Họ Gai | 3 | 4 | 3,54 |
Tổng (22,22% so với nhóm) | 39 | 63 | 55,75 | ||
Toàn nhóm | 81 | 113 | 100 |
Bảng 4.18. Các chi nhiều loài thuộc nhóm Na
Tên chi | Tên họ | Số loài | Tỷ lệ % | |
1 | Desmodium | Fabaceae | 5 | 4,4 |
2 | Solanum | Solanaceae | 4 | 3,54 |
3 | Ixora | Rubiaceae | 3 | 2,65 |
4 | Blumea | Asteraceae | 3 | 2,65 |
5 | Venonia | Asteraceae | 3 | 2,65 |
6 | Melastoma | Melastomataceae | 3 | 2,65 |
Tỉng (7,4% tỉng sè chi cđa nhãm) | 21 | 18.58 | ||
Toàn nhóm | 113 | 100 |
Thuộc nhóm dạng sống này, có 6 chi nhiều loài nhất chiếm 7,4% tổng số chi của cả nhóm, nhưng có tới 21 loài chiếm 18,58% tổng số loài của cả nhóm. Các chi điển hình có nhiều loài là Thóc lép (Desmodium) thuộc họ Đậu (Fabaceae), chi Cà
(Solanum) thuộc họ Cà (Solanaceae), chi Mẫu đơn (Ixora) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), chi Đại bi (Blumea) và chi Bông bạc (Venonia) thuộc họ Cúc (Asteraceae), chi Mua (Melastoma) thuộc họ Mua (Melastomataceae) (Bảng 4.18).
4.3.4. Nhóm cây chồi trên đất leo cuốn Lp
Nhóm này gồm 91 loài thuộc 63 chi và 36 họ, chiếm 12,89% tổng số loài, 14,89 tổng số chi và 23,68% tổng số họ của toàn bộ hệ thực vật và chiếm 15,56% tổng số loài của nhóm cây chồi trên đất. Đây là nhóm thực vật đặc trưng cho rừng nhiệt đới ẩm, với nhiều loài làm thuốc như Dây đau xương, Dây kí ninh, Tiết dê, Ba kích, Củ bình vôi, Cam thảo nam, v.v. Các họ và chi có nhiều loài thuộc nhóm dạng sống cây chồi trên đất leo quấn được tóm tắt trong Bảng 4.19 và 4.20.
Bảng 4.19. Các họ có nhiều loài thuộc nhóm Lp
¬
Họ thực vật | Sè chi | Số loài | Tỷ lệ % loài | ||
Tên khoa học | Tên Việt Nam | ||||
1 | Fabaceae | Họ Đậu | 6 | 6 | 6,59 |
2 | Rubiaceae | Họ Cà phê | 5 | 6 | 6,59 |
3 | Menispermaceae | Họ Tiết dê | 4 | 6 | 6,59 |
4 | Convolvulaceae | Họ Khoai lang | 2 | 6 | 6,59 |
5 | Caesalpiniaceae | Họ Vang | 2 | 5 | 5,49 |
6 | Arecaceae | Họ Cau dừa | 1 | 5 | 5,49 |
7 | Annonaceae | Họ Na | 2 | 4 | 4,40 |
8 | Loganiaceae | Họ Mã tiền | 2 | 4 | 4,40 |
9 | Smilacaceae | Họ Kim cang | 1 | 4 | 4,40 |
10 | Schizaeaceae | Họ Bòng bong | 1 | 4 | 4,40 |
11 | Asclepiadaceae | Họ Thiên lý | 3 | 3 | 3,30 |
12 | Cucurbitaceae | Họ Bầu bí | 3 | 3 | 3,30 |
13 | Vitaceae | Họ Nho | 2 | 3 | 3,30 |
14 | Araceae | Họ Ráy | 1 | 3 | 3,30 |
Tổng (38,89% so với nhóm) | 35 | 62 | 68,13 | ||
Toàn nhóm | 63 | 91 | 100 |
Kết quả bảng 4.19 cho biết có mười bốn họ nhiều loài nhất thuộc nhóm này chiếm 38,89% tổng số họ của cả nhóm, nhưng có tới 35 chi và 62 loài chiếm 68,13% tổng số loài của nhóm. Các họ có nhiều loài nhất là họ Đậu, họ Cà phê, họ Tiết dê, họ Khoai lang, họ Vang, họ Cau dừa, họ Na, họ Mã tiền, họ Kim cang, họ Bòng bong, họ Thiên lý, họ Bầu bí, họ Nho, họ Ráy.
Bảng 4.20. Các chi nhiều loài thuộc nhóm Lp
Tên chi | Tên họ | Số loài | Tỷ lệ % | |
1 | Desmodium | Fabaceae | 5 | 4,4 |
2 | Solanum | Solanaceae | 4 | 3,54 |
3 | Ixora | Rubiaceae | 3 | 2,65 |
4 | Blumea | Asteraceae | 3 | 2,65 |
5 | Venonia | Asteraceae | 3 | 2,65 |
6 | Melastoma | Melastomataceae | 3 | 2,65 |
Tỉng (9,52% tỉng sè chi cđa nhãm) | 21 | 18,58 | ||
Toàn nhóm | 113 | 100 |
Thuộc nhóm dạng sống này, có 6 chi nhiều loài nhất chiếm 7,4% tổng số chi của cả nhóm, nhưng có tới 21 loài chiếm 18,58% tổng số loài của cả nhóm. Các chi điển hình có nhiều loài là Thóc lép (Desmodium) thuộc họ Đậu (Fabaceae), chi Cà (Solanum) thuộc họ Cà (Solanaceae), chi Mẫu đơn (Ixora) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), chi Đại bi (Blumea) và chi Bông bạc (Venonia) thuộc họ Cúc (Asteraceae), chi Mua (Melastoma) thuộc họ Mua (Melastomataceae) (Bảng 4.20).
4.3.5. Nhóm cây chồi trên đất thân gỗ sống kí sinh- bán kí sinh Pp
Kết quả có 1 loài Tầm gửi thuộc họ Loranthaceae thuộc nhóm này chiếm 0,14% tổng số loài và 0,66% tổng số họ của toàn bộ hệ thực vật Yên Tử và chiếm 0,17% tổng số loài của nhóm cây chồi trên mặt đất nơi nghiên cứu.