Bảng Tổng Hợp Kết Quả Tính Toán Sức Chứa Vùng Hồ Thủy Điện Hòa Bình


nước to không đảm bảo an toàn, thuyền chở khách không thể đi lại, nên yếu tố thời tiết là yếu tố giới hạn cho khách. Ta có M1 = 60 ngày (02 tháng), Mt = 365 ngày. Ta có hàm sau: Cf1 = 60/365 = 0,164 = 16,4 %.

+ Hệ số giới hạn trời nắng (Cf2) tại Hồ Hòa Bình vào tháng (tháng 4 và tháng 5) có ảnh hưởng đến khách du lịch, giời hạn giờ từ 11h - 14h là yếu tố giới hạn ta có M1 là 180h, Mt là 1080 h, từ đó ta có hàm sau: Cf2 = 180/1080 = 0,166 = 16,6%.

Từ các hệ số giới hạn trên ta có hàm tính toán an toàn cho 01 ngày khách đi lại trên Hồ Hòa Bình theo:

ERCC TC = PCC . ((100 - Cf1) . (100 – Cf2)) = 17600 . 0,836 . 0,834 =

12383 người/ngày.

Vậy thực tế khả năng chịu tải của mặt nước Hồ Hòa Bình tối đa là 12383 khách du lịch tham quan cho 01 ngày.

- Tính toán sức chứa thời điểm tích nước trung bình diện tích mặt nước tương đương 7.500ha.

X.20+(X-1).3=7500 ha, suy ra X = 326 lượt thuyền. Y.20 + (Y-1).3 = 5250 ha, suy ra Y = 228 nhóm.

PCC = (X+Y).15.2 = (326+228).30 = 16620 khách.

Như vậy, số lượng khách du lịch tối đa cho phép tham quan trên Hồ Hòa Bình vào thời điểm nước trung bình để đảm bảo được bền vững là 16620:3 = 5920 khách/ngày.

ERCC TC = PCC . ((100 - Cf1) . (100 - Cf2)) = 16620 . 0,836 . 0,834 =

11588 người/ngày.

- Tính toán sức chứa thời điểm tích nước thấp nhất, diện tích mặt nước tương đương 4500 ha.

X.20+(X-1).3=4500 ha, suy ra X = 196 lượt thuyền. Y.20 + (Y-1).3 = 3150 ha, suy ra Y = 137 nhóm.

PCC = (X+Y).15.2 = (196+137).30 = 9990 khách.


Như vậy, số lượng khách du lịch tối đa cho phép tham quan trên Hồ Hòa Bình vào thời điểm nước trung bình để đảm bảo được bền vững là 9990:3 = 3330 khách/ngày.

ERCC TC = PCC . ((100 - Cf1) . (100 – Cf2)) = 9990 . 0,836 . 0,834 = 6965

người/ngày.

Qua số liệu tính toán, sức chứa vùng hồ thủy điện Hòa Bình được tổng hợp qua bảng 4.18:

Bảng 4.18: Bảng tổng hợp kết quả tính toán sức chứa vùng hồ thủy điện Hòa Bình

TT

Mực nước trong hồ

Số lượng thuyền tối đa

Số lượng khách tối đa

1

Cao nhất

310 lượt thuyền

12383 khách/ngày

2

Trung bình

290 lượt thuyền

11588 khách/ngày

3

Thấp nhất

250 lượt thuyền

6965 khách/ngày

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch tại khu vực vùng hồ thủy điện Hòa Bình - 13

(Nguồn: Bùi Ánh Hồng, 2020)

Qua số liệu trên, có thể nhận thấy sức chứa du lịch của vùng hồ Hòa Bình cũng phụ thuộc vào các mùa trong năm. Do giới hạn về thời gian, cũng như các tài liệu khoa học nghiên cứu về vùng hồ thủy điện Hòa Bình còn hạn chế, nên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc tính toán sức chứa vật lý, căn cứ vào số liệu tham khảo của các chuyên gia, những người trực tiếp làm công tác quản lý tại khu vực vùng hồ thủy điện Hòa Bình. Về cơ bản, với số liệu này có thể giúp các nhà quản lý tham khảo để điều tiết lượng khách cho phù hợp theo các mùa trong năm. Từ đây, có thể khẳng định, quản lý sức chứa là một trong những nội dung quan trọng, cần được nghiên cứu thêm và triển khai đồng bộ với những yếu tố liên quan trong quá trình quy hoạch phát triển du lịch. Quản trị tốt vấn đề sức chứa, sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các nhà quản lý điểm đến và các cơ sở dịch vụ du lịch từ khâu định hình được hướng phát triển một cách phù hợp ngay từ ban đầu, cho tới việc lập và triển khai hiệu quả quy hoạch, xây dựng, vận hành, quảng bá xúc tiến,...; từ đó phát huy được tối đa những lợi ích kinh tế


xã hội do hoạt động du lịch mang lại, đồng thời tránh và giảm thiểu các tác động tiêu cực trong sản xuất kinh doanh. Với nguyên lý cơ bản mang tính định hướng trên, vận dụng tốt, chắc chắn sẽ là cơ sở quan trọng để góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển chất lượng, bền vững, có trách nhiệm.

4.4.2. Định hướng phát triên du lịch ở tỉnh Hòa Bình

a. Những định hướng cơ bản

Vùng hồ thủy điện Hòa Bình được Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch thành Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình. Để phát triển du lịch thì đòi hỏi tỉnh cần có những hướng đi mới và có thể đề ra nhưng định hướng cơ bản sau:

- Phối hợp với địa phương trong quản lý, vận hành du lịch

Đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định, quản lý cũng như việc tổ chức cũng như hoạt động du lịch nhằm tăng cường liên kết giữa phát triển du lịch với bảo tồn thiên nhiên và phát triển cộng đồng. Vì vậy, trong cơ cấu ban ngành du lịch của Hòa Bình có thể đưa thêm thành phần người địa phương có khả năng về lĩnh vực tham gia. Thành lập ban quản lý KDL quốc gia Hồ Hòa Bình, với đội ngũ có trình độ và năng lực.

- Sử dụng lao động là người địa phương vào các dịch vụ du lịch

Mở rộng sự tham gia của các dân cư trong vùng quy hoạch Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình cũng như các khu vực lân cận. Định hướng tập trung vào các điểm du lịch như xã Suối Hoa, Thung Nai, Bình Thanh, Sơn Thủy, Tiền Phong, Vầy Nưa, Hiền Lương thuộc các huyện, thành phố Hòa Bình, Đà Bắc, Mai Châu, Cao Phong, Tân Lạc.

+ Cư dân địa phương tham gia quản lý các cơ sở lưu trú trên địa bàn cộng đồng đón khách, phục vụ nơi nghỉ cho khách. Hoạt động này cần có sự kết hợp và hỗ trợ của các ban quản lý du lịch của tỉnh Hòa Bình như việc đăng ký khách, các yêu cầu tham quan, thời gian lưu trú,...

+ Sử dụng lao động địa phương tham gia dịch vụ ăn uống, bán hàng gia công, hàng lưu niệm, hàng nông sản..., tham gia quản lý, vận hành các dịch vụ


vui chơi giải trí của khác thu phí tùy theo mức độ đầu tư.

+ Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch sử dụng những người địa phương, vì họ rất am hiểu những địa danh cũng như lịch sử của vùng. Tuy nhiên, cũng cần đào tạo có bài bản đảm bảo về nghiệp vụ, và hoạt động dưới sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý, kinh doanh du lịch ở từng địa phương đó.

- Tổ chức sản xuất và cung cấp sản phẩm địa phương phục vụ du lịch

Cần phải tổ chức các hoạt động sản xuất các mặt hàng thủ công truyền thống đặc sắc, có chất lượng tốt, đại diện cho từng huyện có điểm du lịch trong tỉnh như: Các loại vài dệt thổ cẩm, mặt hàng mây, tre, đan của đồng bào dân tộc Mường, những mặt hàng này rất hấp dẫn du khách đặc biệt là du khách quốc tế. Ngoài ra, cần bày bán các sản phẩm ẩm thực địa phương như: Rượu cần, măng ớt, cá đồ..., của người Mường, các món ăn dân tộc khác.

- Chia sẻ lợi ích từ lệ phi tham quan để hỗ trợ phát triển cộng đồng

Cần chia sẻ nguồn lợi phí thu được từ hoạt động du lịch sinh thái nhằm đầu tư vào phát triển cộng đồng như: Đầu tư xây dựng hệ thống điện, đường, trường, trạm ở nông thôn, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo.

b. Các định hướng phát triển chủ yếu

* Phát triển thị trường khách du lịch

- Tập trung khai thác thị trường khách nội địa đến từ Thủ đô Hà Nội, và các tỉnh khác trong vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và khách nội tỉnh; trong đó tập trung vào phân khúc thị trường khách du lịch cuối tuần, du lịch văn hóa - tâm linh và du lịch sinh thái.

- Ưu tiên củng cố và phát triển các thị trường khách du lịch quốc tế truyền thống, gồm: Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản và Úc; đẩy mạnh thu hút thị trường khách từ các nước Tây Âu khác, Bắc Mỹ, Đông Nam Á, Nga và các quốc gia Đông Âu khác; trong đó tập trung vào phân khúc thị trường khách du lịch cộng đồng, du lịch khám phá, tìm hiểu bản sắc văn hóa.


* Phát triển sản phẩm du lịch

- Các sản phẩm du lịch chính được ưu tiên phát triển gồm:

+ Du lịch sinh thái: tham quan hệ sinh thái hồ; nghỉ dưỡng sinh thái trên hồ, trên đảo; du thuyền ngắm cảnh quan trên hồ;

+ Du lịch lịch sử - văn hóa: tham quan, tìm hiểu lịch sử - văn hóa dân tộc Mường; lễ hội đền Bờ ; tìm hiểu, trải nghiệm lối sống của đồng bào các dân tộc thiểu số tại Bản Mỗ, Bản Ké, Bản Đá Bia, Bản Trụ…; tham quan công trình nhà máy thủy điện Hòa Bình.

- Các sản phẩm du lịch bổ trợ:

+ Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí nước: Chèo thuyền, ca nô, mô tô nước, lướt ván, chèo thuyền kay-ak, đạp xe trên mặt nước, câu cá,...;

+ Thể thao mạo hiểm gắn với địa hình: Xe đạp, mô tô và ô tô địa hình, leo núi, khám phá hang động, dù lượn, khinh khí cầu,...;

+ Du lịch thương mại, công vụ; trải nghiệm các hoạt động du lịch dịch vụ về đêm như: chợ đêm du lịch, phố đi bộ văn hóa du lịch,...;

+ Du lịch tìm hiểu, khám phá thiên nhiên: Tham quan, trải nghiệm sinh thái và giáo dục môi trường tại các khu bảo tồn thiên nhiên Pu Canh, Thượng Tiến, Hang Kia - Pà Cò, Ngọc Sơn - Ngổ Luông;

+ Du lịch gắn với các sự kiện, lễ hội văn hóa truyền thống: du lịch hội nghị, hội thảo; du lịch tín ngưỡng - tâm linh gắn với lễ hội Đền Bờ, lễ hội Khai Hạ - Mường Bi, lễ hội Chiêng Mường, lễ hội Xên Mường, lễ hội Cầu Mưa,...;

+ Du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn gắn với mua sắm tại các chợ truyền thống, hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa nông sản đặc trưng của địa phương, như: Cam Cao Phong; Bưởi, Mía tím Tân Lạc, Tỏi tím, Khoai nương Mai Châu; măng, gạo nương... và các sản phẩm thủ công truyền thống.

* Tổ chức không gian phát triển du lịch

- Tổ chức không gian phát triển du lịch trên nguyên tắc: Khai thác hợp lý lợi thế tài nguyên du lịch tự nhiên cả trên bờ và không gian mặt nước hồ; hình


thành mối liên hệ giữa các khu, phân khu và các điểm du lịch; tạo không gian kiến trúc, cảnh quan hấp dẫn; hạn chế tối đa sử dụng đất nông nghiệp và không gây ô nhiễm nước hồ; tránh di chuyển dân cư; giảm thiểu sự tác động đến cảnh quan môi trường, đời sống, hoạt động sản xuất của người dân.

- Tập trung phát triển vùng lõi Khu DLQG với các phân khu du lịch:

+ Phân khu Ngòi Hoa (huyện Tân Lạc): là phân khu trung tâm của Khu DLQG Hồ Hòa Bình; ưu tiên phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, thể thao và vui chơi giải trí tổng hợp.

+ Phân khu Thung Nai (huyện Cao Phong): phát triển các dịch vụ gắn với cảng du lịch đầu mối.

+ Phân khu Thái Bình (thuộc bờ Nam sông Đà, thành phố Hòa Bình): phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái hồ, các dịch vụ gắn với cảng du lịch Ba Cấp.

+ Phân khu Thái Thịnh (thuộc bờ Bắc sông Đà, thành phố Hòa Bình): phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái hồ, các dịch vụ gắn với cảng du lịch Bích Hạ.

+ Phân khu Hiền Lương (huyện Đà Bắc): phát triển làng du lịch nổi, du lịch sinh thái hồ kết hợp nuôi trồng thủy sản.

+ Phân khu đảo Sung (huyện Đà Bắc): phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

+ Phân khu Bình Thanh - Vầy Nưa (huyện Cao Phong và huyện Đà Bắc): phát triển du lịch thể thao, vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng.

- Khuyến khích phát triển các điểm du lịch phụ trợ để đa dạng hóa sản phẩm du lịch cho Khu DLQG, gồm: Điểm du lịch sinh thái và khám phá thiên nhiên Tiền Phong, khu bảo tồn tự nhiên Pu Canh (huyện Đà Bắc), đảo Ngọc (huyện Cao Phong); các điểm du lịch cộng đồng tại Bản Mỗ, Bản Ké, Bản Trụ…; các điểm du lịch ven sông Đà (thành phố Hòa Bình).

* Phát triển các tuyến du lịch chủ yếu

- Tuyến du lịch nội khu:


+ Tuyến du lịch trên mặt hồ xuất phát từ các cảng du lịch: Thung Nai, Bích Hạ, Ba Cấp, Phúc Sạn và bến thuyền Hiền Lương kết nối đến các khu, điểm du lịch trong lòng hồ Hòa Bình: Đền Bờ, Đảo Ngọc, động Hoa Tiên, động Thác Bờ, vịnh Ngòi Hoa, vịnh Hiền Lương, đảo Sung,...

+ Tuyến du lịch khám phá (đi bộ hoặc bằng xe đạp, xe mô tô), gồm: Tuyến Vầy Nưa - Pu Canh; tuyến Xóm Điêng - Núi Biều; tuyến thành phố Hòa Bình - Pu Canh - bản Nhạp, bản Thẩm Luồng (huyện Đà Bắc).

- Tuyến du lịch liên tỉnh: Theo Quốc lộ 6 (kết nối Hà Nội, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu); Quốc lộ 15 (kết nối với Thanh Hóa, Nghệ An); Quốc lộ 70 (kết nối với Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai).

- Tuyến du lịch chuyên đề sinh thái, mạo hiểm dọc Sông Đà kết nối với Sơn La, Lai Châu, Phú Thọ...

- Tuyến du lịch quốc tế: Phát triển tuyến du lịch kết nối từ Hòa Bình - Mộc Châu - Cửa khẩu Lóng Sập - Sầm Nưa theo Quốc lộ 6, 6A và 6B.

* Định hướng phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

- Về cơ sở lưu trú: Tổng nhu cầu buồng lưu trú đến năm 2030 khoảng 800 buồng, trong đó khoảng 160 buồng khách sạn. Ưu tiên phát triển loại hình lưu trú tại nhà dân (homestay) tại các bản du lịch cộng đồng; phát triển loại hình nghỉ dưỡng cao cấp tại phân khu Ngòi Hoa, đảo Sung; khách sạn 3 - 5 sao tại phân khu Thái Bình, Thái Thịnh; nghỉ dưỡng nổi tại phân khu Bình Thanh - Vầy Nưa, Hiền Lương.

- Cơ sở vui chơi giải trí: Ưu tiên phát triển các câu lạc bộ vui chơi giải trí cao cấp tại xã Suối Hoa, đảo Sung; khu vui chơi giải trí ở thành phố Hòa Bình; khu cắm trại trên đảo Ngọc, Tiền Phong, Pu Canh.

- Cơ sở ăn uống: Phát triển loại hình dịch vụ ẩm thực, khai thác món ăn truyền thống, đặc sản của dân tộc Mường và các dân tộc thiểu số trong vùng; phát triển các cơ sở dịch vụ ẩm thực theo mô hình nhà hàng cao cấp tại phân khu Suối Hoa, Thung Nai, Thái Bình, Thái Thịnh, Hiền Lương, Bình Thanh - Vầy


Nưa; mô hình phố ẩm thực, chợ văn hóa du lịch tại các điểm du lịch ven sông dọc hai bở sông Đà, thành phố Hòa Bình,

* Định hướng đầu tư

Huy động hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư phát triển KDL quốc gia Hồ Hòa Bình, bao gồm vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp, thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Trong đó ưu tiên thu hút các nguồn đầu tư vào các phân khu chức năng theo quy hoạch để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.

Căn cứ vào khả năng cân đối vốn hàng năm, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cho đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật; xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu Khu DLQG; phát triển nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống dân tộc Mường và các dân tộc thiểu số trong Khu DLQG Hồ Hòa Bình và bảo vệ môi trường.

4.4.3. Các giải pháp chủ yếu để phát triến du lịch tại vùng hồ thủy điện Hòa Bình

4.4.3.1. Giải pháp về Quy hoạch và quản lý Quy hoạch

- Rà soát, tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng và các dự án thành phần của KDL quốc gia Hồ Hòa Bình; ban hành Quy chế quản lý KDL quốc gia Hồ Hòa Bình.

- Thành lập Ban quản lý KDL quốc gia Hồ Hòa Bình để thực hiện quản lý đầu tư xây dựng, các hoạt động khai thác, phát triển và vận hành Khu theo Quy hoạch đã được phê duyệt.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ 2 năm để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả Quy hoạch.

4.4.3.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển du lịch; nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù, ưu đãi cho KDL quốc gia Hồ Hòa Bình. Trong đó để đảm bảo chính sách được phù hợp cần thực hiện

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 18/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí