Diện Tích Đất Thu Hồi Tại Dự Án Khu Đô Thị Vinhomes Imperia

VPCP yêu cầu Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam không tiếp tục thực hiện Dự án Khu đô thị Xi măng Hải Phòng, giao UBND thành phố Hải Phòng xem xét, quyết định lựa chọn Nhà đầu tư mới theo thẩm quyền và tiếp tục thực hiện giải phóng mặt bằng.

Ngày 03/9/2015, UBND thành phố có Quyết định số 2010/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch Khu đô thị Xi măng Hải Phòng trong Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 quận Hồng Bàng và phần mở rộng đến năm 2025. Ngày 13/11/2015, UBND quận Hồng Bàng ban hành Quyết định số 2270/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Vinhomes Imperia Hải Phòng thay thế Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Xi măng đã phê duyệt trước đây và ngày 03/4/2015, UBND thành phố có Thông báo số 97/TB-UBND giao UBND quận Hồng Bàng thực hiện nhiệm vụ GPMB thực hiện dự án.Đây là dự án có quy mô lớn, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thành phố, lãnh đạo thành phố tin tưởng giao cho quận Hồng Bàng thực hiện giải phóng mặt bằng.

Bảng 2.14: Diện tích đất thu hồi tại Dự án khu đô thị Vinhomes Imperia


STT

Tên loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ trọng (%)

1

Đất ở

11,45

14,59

2

Đất phi nông nghiệp của tổ chức

8,8

11,21

3

Đất chưa sử dụng

58,25

74,20

Tổng

78,5

100,00

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng - 9

(Nguồn: QĐ số 2010/QĐ-UBND ngày 03/9/2015 của UBND TP.Hải Phòng) Nhận xét:Qua bảng 2.14 ta thấy, Diện tích đất thu hồi tại dự án khu đô thị Vinhomes Imperia bao gồm các loại đất như Đất ở; Đất phi nông nghiệp của tổ chứcvà đất chưa sử dụng. Phần diện tích cần thu hồi khá lớn, chủ yếu là các loại đất chưa sử dụng (diện tích khu nhà máy xi măng Hải Phòng); diện tích đất ở chủ yếu là phần đất ở của các hộ dân, họ đã có thời gian sinh sống lâu dài trên địa bàn khá lâu.

Do đó, khi thu hồi đất cần phải thực hiện các giải pháp đồng bộ, cũng như các chính sách HTTĐC nhằm sớm ổn định cuộc sống cho người dân.

Bảng 2.15: Quy hoạch chi tiết Dự án khu đô thị Vinhomes Imperia‌



Đã duyệt tại Quyết định số 1302/QĐ-UBND

ngày 24/6/2014

Điều chỉnh kỳ này

(Thời điểm 01/1/2019)

TT

Ký hiệu

Chức năng sử

dụng đất

Diện

tích(ha)

TT

hiệu

Chức năng sử

dụng đất

Diện

tích(ha)


I

Ô phố H8.1

Đất cây xanh, mặt nước, bãi

xe, đất ở


26,46


I

Ô phố H8.1

Đất cây xanh, mặt nước, bãi

xe, đất ở


26,49


II


Ô phố H8.2

Đất trường học,đất hỗn hợp, hạ tầng kỹ

thuật


6,89


II


Ô phố H8.2

Đất trường học,đất hỗn hợp, hạ tầng kỹ thuật


6,91

III

Ô phố

H8.3

Đất hỗn hợp

40,25

III

Ô phố

H8.3

Đất hỗn hợp

39,95


IV

Đất giao thông

Công trình giao thông


4,90


IV

Đất giao

thông

Công trình giao thông


5,15

Tổng diện tích

78,5

Tổng diện tích

78,5

(Nguồn: QĐ số 2010/QĐ-UBND ngày 03/9/2015 của UBND TP. Hải Phòng) Nhận xét: Qua bảng 2.15 ta thấy, Quy hoạch dự án khu đô thị Vinhomes Imperia được chi tiết theo từng hạng mục công trình như Ô phố H8.1; Ô phố H8.3 và phần đất giành cho các công trình giao thông. Với chức năng rất cụ thể là Đất cây xanh, mặt nước, bãi xe, đất ở; Đất trường học, đất hỗn hợp, hạ tầng kỹ thuật. Các phần đất quy hoạch này dựa trên quy hoạch tổng thể do UBND thành phố phê duyệt nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống tại người dân sinh sống tại khu đô thị. Các diện tích đất dành cho các công trình này không giống nhau, được bố trí theo tỉ lệ phù hợp với mật độ người dân cũng như số lượng nhà ở, căn hộ nằm trong

khu đô thị.

2.4.2.2.Căn cứ pháp lý:

Thông báo số 28/TB-UBND ngày 01/2/2010 của thành phố Hải Phòng về việc thu hồi đất tại phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng để BTGPMB thực hiện Dự án Đầu tư Khu đô thị Xi măng Hải Phòng.

Thông báo kết luận số 72/TB-VPCP ngày 06/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam không tiếp tục thực hiện

dự án Khu đô thị xi măng Hải Phòng, giao cho UBND thành phố xem xét, quyết định lựa chọn Nhà đầu tư mới theo thẩm quyền và tiếp tục thực hiện GPMB.

Thông báo 97/TB-UBND ngày 30/4/2015 của UBND thành phô Hải Phòng giao cho UBND quận Hồng Bàng thực hiện nhiệm vụ GPMB dự án.

Quyết định 2010/QĐ-UBND ngày 03/9/2015 UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch Khu đô thị Xi măng Hải Phòng trong Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết 1/2000 quận Hồng Bàng và mở rộngđến năm 2025.

Quyết định số 2270/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của UBND quận Hồng Bàng về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Vinhomes Imperia Hải Phòng thay thế Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Xi Măng đã phê duyệt trước đây.

Công văn số 636/UBND-VP, ngày 23/7/2015 của UBND quận Hồng Bàng ban hành về việc Đề xuất nguyên tắc tính toán lập phương án BTHT Dự án Khu đô thị Xi Măng Hải Phòng, và khu TĐC dự án Khu đô thị Xi Măng Hải Phòng;

Công văn số 2822/VP-ĐC2, ngày 13/8/2015 của UBND thành phố Hải Phòng ban hành về việc lập Phương án BTHT thực hiện Dự án Khu đô thị Xi Măng Hải Phòng và Dự án Khu TĐC của Dự án Khu đô thị Xi Măng Hải Phòng.

Công văn số 3681/VP-ĐC2, ngày 14/8/2015 của UBND thành phố ban hành về việc thực hiện công tác BTHT&TĐC phục vụ GPMB các Dự án trên địa bàn thành phố;

Công văn số 1430a/STN&MT-TCTLN, Ngày 19/08/2015 của sở Tài Nguyên và Môi Trườngvề việc GPMB thực hiện Dự án Khu đô thị Xi măng Hải Phòng.

Công văn số 1733/SXD-KTXD, ngày 20/8/2015 Sở xây dựng ban hành về việc thực hiện BTHT&TĐC phục vụ GPMB các dự án trên địa bàn thành phố;

Công văn số 796/UBND-PTQĐ, ngày 04/9/2015 của UBND quận Hồng Bàng ban hành về việc đề nghị Tổ công tác liên ngành thẩm định Phương án BT,HT&TĐC của Dự án Khu đô thị Xi măng Hải Phòng;

Công văn số 1880/SXD-KTXD, ngày 10/9/2015 Sở Xây dựng ban hành về việc kiểm tra, rà soát phương án BTHT, GPMB thực hiện Dự án Khu đô thị Xi măng Hải Phòng.

Quyết định số 2353/QĐ-UBND, ngày 13/10/2015 của UBND thành phố Hải Phòng ban hành về việc phê duyệt giá đất cụ thể để BTHT khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện Dự án Khu đô thị Xi măng Hải Phòng.

Công văn số 416/UBND-PTQĐ, ngày 19/5/2016 của UBND quận Hồng Bàng ban hành về việc thu hồi các trạm và đường điện để GPMB thực hiện Dự án Khu đô thị Xi măng;

Công văn số 755/ UBND-ĐC2, ngày 26/5/2016 của UBND thành phố ban hành về việc giải quyết vướng mắc trong công tác BTHT&TĐC thực hiện Dự án Khu đô thị Xi măng. (Trả lời Báo cáo số 102);

Công văn số 766/HĐBT, ngày 22/8/2016 của HĐBT ban hành về việc thông qua tiêu chí xét TĐC hộ phụ và giải quyết vướng mắc của các hộ dân thực hiện vướng mắc.

2.4.2.3.Đánh giá về tình hình thực hiện thu hồi đất

Bảng 2.16: Kết quả thu hồi đất của dự án khu đô thị Vinhomes Imperia



Loại đất

Kế hoạch thu hồi đất năm 2014

(ha)

Kết quả thực hiện tính đến thời điểm năm

2018

Tiến độ thu hồi

(%)

Tổng diện tích đất thu hồi của dự án khu đô thị Vinhomes Imperia


78,5


78,5


100

+ Đất ở

11,45

11,45

100

+ Đất chưa sử dụng

58,25

58,25

100

+ Đất phinông nghiệp của tổ chức

8,8

8,8

100

(Nguồn: Ban giải phóng mặt bằng quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng năm 2018) Nhận xét: Qua bảng 2.16 ta thấy, kết quả thực hiện thu hồi đất tính đến năm

2018 đã đạt 100% kế hoạch với tổng diện tích đã thu hồi là 78,5 ha. Để làm được điều này là sự nỗ lực của các cấp các ngành, cũng như chung tay vào cuộc của tập thể Quận ủy, HĐND, UBND quận Hồng Bàng đoàn kết, thống nhất cao. Việc thu hồi đất đã đảm bảo đúng tiến độ đề ra đã đảm bảo cho dự án sớm bàn giao đưa vào sử dụng, đảm bảo khôi phục cuộc sống người dân.

Bảng 2.17: Số lượng hộ dân, cơ quan tổ chức thuộcdiện thu hồi đất




Loại đất

Trường hợp đã hoàn thành/đang thực hiện (tính đến thời điểm

30/12/2018)

Trường hợp chưa thực hiện được

(tính đến thời điểm 30/12/2018)

Số trường hợp

(hộ dân, cơ quan, tổ chức)

Tỷ

trọng (%)

Số trường hợp

(hộ dân, cơ quan, tổ chức)

Tỷ

trọng (%)

Đất ở

1711

99,4

0

0.0

Đất phi nông nghiệp của tổ chức

11

0,6

0

0.0

Tổng

1722

100,0

0

0.0

(Nguồn: Ban bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng năm 2018)

Nhận xét: Qua bảng 2.17 ta thấy, số lượng hộ dân, cơ quan tổ chức thuộc diện thu hồi đất là 1722 (hộ, cơ quan tổ chức); trong đó có 1711 hộ dân (chiếm tỉ trọng 99,4%) và 11 cơ quan, tổ chức (chiếm tỉ trọng 0,6%). Đây là dự án có quy mô giải phóng mặt bằng tương đối lớn, số hộ dân phải di chuyển lớn nhất từ trước đến nay bao gồm 5758 nhân khẩu trong đó có 1284 hộ chính, 427 hộ phụ. Dự án nằm ở khu vực đông dân cư, đối tượng dân cư đa dạng, nguồn gốc đất phức tạp. Đất đã có dự án quy hoạch từ nhiều năm trước, các hộ không có GCNQSDĐ, nhiều hộ đã tự ý mua bán, tặng lên việc xác định chủ sử dụng gặp nhiều khó khăn. Trong suốt quá trình thực hiện, UBND quận đã gặp những khó khăn như: Tại thời điểm tháng 9/2015 công tác kiểm kê đã cơ bản hoàn thành 9 doanh nghiệp, 1260 hộ dân còn 24 hộ dân không đồng ý kiểm kê nên buộc phải áp dụng kiểm kê bắt buộc. Quá trình kiểm đếm, lập phương án bồi thường thực hiện theo phương án cuốn chiếu, kiểm kê đến đâu lập phương án bồi thường đến đó. Trong quá trình lập phương án bồi thường, UBND quận đã nhận được 900 kiến nghị của các hộ dân.


2.4.2.4.Thực trạng bồi thường về đất

Bảng 2.18: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường‌

(Đơn vị: Hộ, cơ quan tổ chức)



STT


Đối tượng được bồi thường

Số hộ, cơ quan tổ chức nằm trong diện thu hồi đất


Diện tích

(Ha)

Tổng số hộ, cơ quan

tổ chức


Được bồi thường, được hỗ trợ


Chỉ được bồi thường


Chỉ được hỗ trợ

Không được bồi thường

và hỗ trợ


1


Hộ gia đình


11,45


1711


1698


10


3


0


2


Cơ quan tổ chức


8,8


11


9


2


0


0


3


Các thành phần kinh tế khác


58,25


-


0


0


0


0


Tổng


78,5


1722


1707


12


3


0

(Nguồn: Ban bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng năm 2018)

Nhận xét: Qua bảng 2.18 ta thấy,đối tượng được bồi thường được thực hiện trên các Hộ gia đình; Cơ quan tổ chức; Các thành phần kinh tế khác với tổng diện tích đất thu hồi đạt 78,5 ha, tương ứng với 1722 trường hợp. Trong đó chỉ có 1707 trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ; 12 trường hợp chỉ được bồi thường; 3 trường hợp chỉ được hỗ trợ. Các trường hợp được hưởng các chính sách bồi thường hỗ trợ dựa trên các tiêu chí như GCNQSDĐ; đất chuyển đổi canh tác; đất trồng màu và đất khai hoang lấn chiếm. Các trường hợp được xét đã đảm bảo đúng trình tự và nguyên tắc xác định đối tượng, đem lại sự nghiêm túc rõ ràng, công khai minh bạch.

Qua số liệu do Ban bồi thường, GPMB của dự án cung cấp về giá đất cụ thể bồi thường tại dự án và so sánh với giá thị trường có kết quả sau:

Bảng 2.19: Giá đất bồi thường so với giá thực tếthị trường‌‌



TT


Loại đất


Giá đất bồi thường(Tr.đ/m2)

Giá đất thực tế trên

thị trường (Tr.đ/m2)

Chênh lệch (Tr.đ/m2)

Hệ số chênh lệch (%)

1

Vị trí 1

21,0

25,5

4,5

0,21

2

Vị trí 2

9,45

11,5

2,05

0,22

3

Vị trí 3

7,35

8,7

1,35

0,18

4

Vị trí 4

3,15

4,32

1,17

0,37

(Nguồn: Quyết định 2353/QĐ-UBND củaUBNDthành phố Hải Phòng và kết quả khảo sát thực tế năm 2019)

Nhận xét:Qua bảng 2.19 ta thấy,giá đất thực tế trên thị trường cao hơn so với giá đất quy định của UBND thành phố. Giá đất cao nhất là ở vị trí 1 và vị trí 2 vì đây là vị trí kinh doanh buôn bán tốt, có mặt tiền rộng tiếp xúc với nhiều mặt đường. Tuy nhiên mức độ chênh lệch mức giá không quá cao. Điều này chứng tỏ mức giá Nhà nước đưa ra khá sát so với thị trường. Tuy nhiên những mảnh đất thổ cư ở vị trí 1 là những vị trí đắc địa kinh doanh tốt, khi thu hồi UBND quận cần phải có những bước điều chỉnh hỗ trợ thêm nhằm giảm khiếu kiện, sớm đưa những hộ dân này về mức sống như ban đầu.

2.4.2.5.Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất

Bảng 2.20: Kết quả bồi thường hỗ trợ tài sản trên đất tại dự án



TT


Chỉ tiêu

Dự ánkhu đô thị Vinhomes

Đủ điều kiện BTHT (trường hợp)

Số tiền bồi thường hỗ trợ (Tỷ đồng)

1

BTHT công trình đất ở, công trình, vật kiến trúc

1.700

1.040,000

2

Hỗ trợ khác (cây cối, hoa màu, vật nuôi từ vườn của gia đình)

22

43.000

Tổng

1.722

1.083.000

(Nguồn: Ban bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng năm 2018)

Nhận xét:Qua bảng 2.20 ta thấy, việc BTHT tài sản trên đất được thực hiện trên cơ sở BTHT công trình kiến trúc trên đất và BTHT cây cối hoa màu, trong đó số tiền bồi thường đối với BTHT công trình kiến trúc trên đất là chủ yếu vì dự án thi công chủ yếu trên diện tích đất ở là chủ yếu, với số tiền đến bù là 1.040,000 tỷ đồng. Việc xác định đơn giá bồi thường đúng theo quy định của UBND thành phố.

2.4.2.6.Các chính sách hỗ trợ tại dự án

Qua tổng hợp tài liệu, số liệu về chính sách hỗ trợ tại dự án khu đô thị Vinhomes Imperia ta có bảng sau:

Bảng 2.21: Các chính sách hỗ trợ tại dự án



TT


Hình thức hỗ trợ

Nội dung đánh giá

Chi phí hỗ trợ (mức hỗ trợ)

Thành tiền (Tỷ đồng)


1

Hỗ trợ di chuyển nhà và vật kiến trúc


5.000.000đ/hộ


67,3


2

Hỗ trợ tiền cho mỗi nhân khẩu


3.000.000đ//khẩu


20,3

3

Hỗ trợ tạm trú di chuyên

12.000.000đ/hộ

17


4


Hỗ trợ tiền ổn định cuộc sống


6.000.000 đ/hộ


0,2


5

Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, kinh doanh


96,235,000đ/hộ


185,7

Tổng

-

290,5

(Nguồn: Ban BTHT giải phóng mặt bằng quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng năm 2018)

Nhận xét: Qua bảng 2.21 ta thấy, kinh phí hỗ trợ di chuyển được thống kê cụ thể theo các nội dung như: Hỗ trợ di chuyển nhà; Hỗ trợ điện nước sinh hoạt; Hỗ trợ tiền thuê nhà tạm lánh tạm thời gian chưa được nhận được đất TĐC để xây nhà; Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, kinh doanh. Tổng số tiền hỗ trợ dự án khu đô thị Vinhomes Imperia là 290,5 tỷ đồng. Qua thống kê cũng cho thấy chính sách (mức hỗ trợ) của dự án này hoàn toàn giống với chính sách hỗ trợ tại dự án cầu Hoàng Văn Thụ, mặc dù tại dự án này có yếu tố chủ đầu tư là doanh nghiệp lớn (Tập đoàn Vingroup).

2.4.2.7.Tình hình thực hiện chính sách tái định cư

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 27/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí