Bộ Đơn Giá Đền Bù Việc San Lấp Mặt Bằng Và Trang Thiết Bị Khác Phụ Lục 2.3: Bộ Giá Đền Bù Hoa Màu

Điểm b Khoản 2, Khoản 4 Điều 2 Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND thành phố, cụ thể như sau:

- Đối với cây lâu năm: Cây đến kỳ thu hoạch: hỗ trợ 30% mức giá theo Tập đơn giá và chi phí di chuyển bằng 10% mức giá; Cây chưa đến kỳ thu hoạch: bồi thường 100% mức giá theo Tập đơn giá.

- Cây hàng năm: Mức bồi thường cây hàng năm tính bằng 100% mức giá theo tập đơn giá. Cây hàng năm trồng vượt mật độ quy định trong tập đơn giá được hỗ trợ như: Cây trồng dày hoặc xếp cây dày vượt mật độ quy định thông thường trên 100% mật độ quy định: hỗ trợ phí di chuyển bằng 10% mức giá cây đó.

- Cây cảnh: Không di chuyển, Bồi thường 100% mức giá; Di chuyển được hỗ trợ thiệt hại tối đa bằng 30% mức giá; Cây trong bồn, chậu (kể cả bồn chậu chôn dưới đất), lẵng treo: hỗ trợ chi phí di chuyển thực tế nhưng tối đa không quá 15% mức giá; Riêng cây cảnh trồng không phục vụ mục đích sinh hoạt mà trồng theo mục đích kinh doanh: hỗ trợ 30% mức giá (do tiêu thụ sớm giảm giá trị hoặc thiệt hại khi di dời).

Phụ lục 2.1: Quy định bộ đơn giá đền bù Nhà cửa

Phụ lục 2.2: Bộ đơn giá đền bù việc san lấp mặt bằng và trang thiết bị khác Phụ lục 2.3: Bộ giá đền bù hoa màu

Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất của dự án, cụ thể như sau:

Bảng 2.8: Tổng hợp kinh phí BTHT thiệt hại về tài sản trên đất



TT


Chỉ tiêu

Dự áncầu Hoàng Văn Thụ

Đủ điều kiện BTHT

(trường hợp)

Số tiền bồi thường hỗ trợ

(Tỷ đồng)

1

BTHT công trình đất ở, công

trình, vật kiến trúc

34

96,648

2

Hỗ trợ khác (cây cối, hoa màu,

vật nuôi từ vườn của gia đình)

30

6,913

Tổng

-

103,561

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng - 8

(Nguồn: Ban bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng năm 2018)

Nhận xét: Qua bảng 2.8 ta thấy, việc BTHT tài sản trên đất tại dựa án được thực hiện trên cơ sở BTHT công trình kiến trúc trên đất và BTHT cây cối hoa màu, vật nuôi từ vườn của gia đình trong đó số tiền bồi thường đối với BTHT công trình

kiến trúc trên đất là chủ yếu vì dự án thi công chủ yếu trên diện tích đất ở, với số tiền đến bù là 96,648 tỷ đồng.

2.4.1.6. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ tại dự án

- Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyể n chỗ ở thì được hỗ trợ thêm để ổn định đời sống bằng tiền cho các nhân khẩu thực tế đang ăn ở tại nơi thu hồi đất. Thời gian và mức hỗ trợ quy định như sau: Thời gian hỗ trợ 06 tháng đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà và 03 tháng đối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở; Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/tháng tương đương 30kg gạo theo giá do Sở tài chính công bố hàng năm.

- Hỗ trợ thuê nhà, địa điểm thuê nhà tạm cư:

+ Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi được tiêu chuẩn TĐC nhưng chủ đầu tư chưa kịp bố trí vào khu TĐC theo quy định hoặc vào quỹ nhà tạm cư trung chuyển của Thành phố, nếu tự nguyện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư; Thời gian hỗ trợ tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có thông báo nhận nhà TĐC (trường hợp được mua nhà TĐC); hoặc đến khi có thông báo nhận đất TĐC cộng thêm 06 tháng để xây nhà (trường hợp được giao đất TĐC).

+ Trường hợp bị thu hồi một phần đất ở, đất ở không đủ tiêu chuẩn được TĐC nhưng thực tế bị phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư trong 06 tháng đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở; trong 3 tháng đối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở.

+ Trường hợp đủ điều kiện được bố trí TĐC mà tự nguyện bàn giao mặt bằng và tự lo nơi ở tạm cư thì còn được bổ sung hỗ trợ di chuyển nhà và vật kiến trúc đến chỗ ở tạm 5.000.000đ/chủ sử dụng nhà ở, đất ở.

- Hỗ trợ sản xuất, kinh doanh

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước bị thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% thu nhập sau thuế trong một năm theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận; Trường hợp thời gian kinh doanh mới được từ 03 năm trở lại thì tính bình quân theo thời gian thực tế kinh doanh.

Bảng 2.9: Các chính sách hỗ trợ tại dự án‌‌



TT


Hình thức hỗ trợ

Nội dung đánh giá

Chi phí hỗ trợ

Thành tiền (Tỷ đồng)

1

Hỗ trợ di chuyển nhà và vật

kiến trúc

5.000.000đ/hộ

1,5

2

Hỗ trợ tiền cho mỗi nhân khẩu

3.000.000đ/khẩu

0,8

3

Hỗ trợ tạm trú di chuyên

12.000.000đ/hộ

0,3

4

Hỗ trợ tiền ổn định cuộc sống

6.000.000đ/hộ

0,2

5

Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh

96,235,000đ/tổ chức

3,7

Tổng

-

6,9

(Nguồn: UBND quận Hồng Bàng, thành phố Hải phòng năm 2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.9 ta thấy, Các chính sách ổn định đời sống áp dụng tại dự án cầu Hoàng Văn Thụ bao gồm: Hỗ trợ di chuyển nhà; Hỗ trợ tiền tạm trú trong thời gian nhận đất TĐC; Hỗ trợ ổn định đời sống cho mỗi khẩu và hộ gia đình. Số tiền chi cho tiền từng hộ gia đình theo đúng sự chỉ đạo của UBND thành phố. Số tiền chi cho không lớn nhưng phần nào đã hỗ trợ những khó khăn trước mắt của những hộ dân trước khi vào khu TĐC mới.

2.4.1.7.Tình hình thực hiện chính tái định cư

Số hộ phải di chuyển chỗ ở được thực hiện đúng như trong quy hoạch của dự án là 31 hộ. Có thể nói rằng, việc quy hoạch thống kê những hộ dân thuộc diện di chuyển được thực hiện khá tốt, đảm bảo tiến độ dự án, cũng như công tác GPMB do UBND thành phố chỉ đạo. Muốn làm được điều này là sự cố gắng của các cấp các ngành, cùng các đơn vị phòng ban chức năng cùng phối hợp thực hiện.

Bảng 2.10: Công tác bố trí tái định cư của dự án


TT

Khu tái định cư

Số lượng thửa đất TĐC (Hộ)

Loại diện tích (m2 )

1

Thửa số 1

15

40-50

2

Thửa số 2

16

51-70

Tổng

31

-

(Nguồn: Ban bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng quận Hồng Bàng, TP. Hải Phòng năm 2018)

Nhận xét: Qua bảng 2.10 ta thấy, công tác bố trí TĐC của dự án được thực hiện theo từng lô đất (lô 40-50m2 và lô 51-70m2) tại phường Sở Dầu. Khu TĐC, có trạm, trường, giao thông đi lại thuận lợi để đảm bảo sinh hoạt của người dân. Số

lượng dân được bố trí vào các lô đất có diện tích khác nhau được dựa trên cơ sở diện tích đất bị thu hồi, tình trạng gia đình, xét gia đình có công với Cách Mạng… mà tiến hành bố trí cho phù hợp.‌

Theo báo cáo của Trung tâm phát triển quỹ đất của quận, đến cuối năm 2017 đã cho các hộ bốc thăm thửa đất TĐC và số hộ đã có quyết định giao đất TĐC là 31 hộ, đạt 100%.Có thể nói rằng, UBND quận thực hiện khá tốt công tác TĐC cho các hộ dân thuộc diện thu hồi đất, sớm đảm bảo ổn định cuộc sống của người dân.

2.4.1.8.Tổng hợp ý kiến đánh giá về dự án của các hộ dân bị thu hồi đất

Để khảo sát ý kiến đánh giá của người dân về công tác BTHT&TĐC tại dự án cầu Hoàng Văn Thụ đã tiến hành phát phiếu cho tất cả các hộ dân bị thu hồi đất với tổng số phiếu là 31. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về chính sách BTHT tại dự án trình bày tại bảng 2.11

Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của người dân về chính sách bồi thường,hỗ trợ tại dự án‌


TT


Nội dung đánh giá

Dự án Cầu Hoàng Văn Thụ

SL (phiếu)

Tỷ lệ (%)

1

Mức giá bồi thường về đất có phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất không?

31

100

1.1

Hợp lý

25

80,6

1.2

Chưa hợp lý

6

19,3

2

Mức giá bồi thường hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất có phù hợp không?

31

100

2.1

Phù hợp

24

77,4

2.2

Chưa phù hợp

7

22,6

3

Số tiền bồi thường, hỗ trợ được chi trả đúng hạn không?

31

100

3.1

Đúng hạn

26

83,8

3.2

Không đúng hạn

5

16, 2

4

Mức hỗ trợ ổn định đời sống có hợp lý không?

31

100

4.1

Hợp lý

23

74,2

4.2

Không hợp lý

8

25,8

5

Mức hỗ trợ tạm cư đã hợp lý chưa?

31

100

5.1

Hợp lý

25

80,6

5.2

Không hợp lý

6

19,3

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát, năm 2019)

Nhận xét: Bảng 2.11 tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về chính sách BTHT tại dự án. Qua số liệu thực tế thu thập được từ phiếu khảo sát 31 hộ dân đang trực tiếp chịu ảnh hưởng của dự án thì tỷ lệ ý kiến đồng tình của người dân đánh giá chính sách BTHT của dự khá cao từ 74,2% - 83,8%. Ý kiến có tỉ lệ đồng tình cao nhất là số tiền được BTHT được chi trả đúng thời hạn (tỉ lệ đạt 83,8% tổng số phiếu thu được). Qua tìm hiểu thực tế tại một số hộ dân như gia đình ông Lương Khánh Thiện, Dương Khắc Hòa; Phạm Quang Lý được biết để chi trả số tiền đền bù UBND quận đều cho tiến hành họp dân; công khai mức đền bù và thời gian đền bù, có căn cứ pháp lý và mức đền bù rõ ràng nên về cơ bản các khoản đền bù đều đảm bảo thời gian theo quy định. Tuy nhiên đối với một số tiêu chí như tiêu chí về mức hỗ trợ ổn định đời sống vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng chưa hợp lý (Tỉ lệ này chiếm 25,8% tổng số phiếu thu được). Bên cạnh đó, mức giá đền bù, HTTĐC vẫn còn nhiều ý kiến chưa đồng tình khá cao (22,6%). Qua thực tế tìm hiểu thì mức giá nhà nước áp cho dự án còn thấp so với giá thị trường và mức hỗ trợ cho việc TĐC chỉ đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho các hộ dân thuộc diện TĐC mà chưa thể khôi phục hoàn toàn mức sống của người dân như lúc đầu. Chính vì vậy, trong giai đoạn tới UBND quận cần phải tìm hiểu và có các biện pháp khắc phục những hạn chế này, để đảm bảo cho người dân yên tâm lao động sản xuất, ổn định chỗ ở.

Tổng hợp ý kiến đánh giá về chính sách TĐC thể hiện ở bảng sau:


Nhận xét: Qua tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về chính sách TĐC áp dụng tại dự án tại bảng 2.12 cho thấy công tác tổ chức bốc thăm đất TĐC, trưng cầu ý kiến về diện tích, môi trường sống của đất TĐC, cơ sở hạ tầng, chất lượng xây dựng tại khu đất TĐC được đa số người dân đồng tình với tỷ lệ đồng thuận cao. Tuy nhiên về chính sách giá TĐC tỷ lệ đồng thuận mới đạt 67,7% cho là hợp lý, còn 32,3% cho rằng chưa hợp lý, cao so với mức giá đất cụ thể nhận được tại nơi thu hồi. Về vị trí của khu TĐC 70,9% cho rằng là phù hợp nhưng 29,1% cho rằng chưa phù hợp, công tác phân đất TĐC còn chậm trễ dẫn đến 38,7% số phiếu cho rằng chưa đúng thời hạn. Từ kết quả tổng hợp ý kiến này cho thấy chính sách TĐC cần tiếp tục được hoàn thiện để đảm bảo cuộc sống cho người dân tại nơi TĐC của dự án.

Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của người dân về chính sách TĐC tại dự án‌‌



TT


Nội dung đánh giá

Dự án Cầu Hoàng Văn Thụ

SL (phiếu)

Tỷ lệ (%)

1

Giá đất TĐC tại dự án đã hợp lý chưa?

31

100

1.1

Hợp lý

21

67,7

1.2

Chưa hợp lý

10

32,3

2

Vị trí của khu TĐC có phù hợp không?

31

100

2.1

Phù hợp

22

70,9

2.2

Chưa phù hợp

9

29,1

3

Công tác tổ chức bốc thăm đất TĐC có công bằng không?

31

100

3.1

Công bằng

30

96,8

3.2

Không công bằng

1

3,2

4

Công tác phân đất TĐC có diễn ra đúng thời hạn không?

31

100

4.1

Đúng thời hạn

19

61,3

4.2

Không đúng thời hạn

12

38,7


5

Người dân trong diện tái định cư có được trưng cầu ý kiến về diện tích, môi trường

sống của đất TĐC hay không?


31


100

5.1

Được trưng cầu

28

90,3

5.2

Không được trưng cầu

3

9,7

6

Khu TĐC có đảm bảo cơ sở hạ tầng, chất lượng xây dựng không?

31

100

6.1

Đảm bảo

29

93,5

6.2

Không đảm bảo

2

6,5

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát, năm 2019)

Bảng 2.13: Ý kiến đánh giá chung của người dân về công tác BTHT&TĐC của dự án


TT


Nội dung đánh giá

Dự án Cầu Hoàng Văn Thụ

SL (phiếu)

Tỷ lệ (%)

1

Diện tích đất thu hồi được thực hiện đúng theo ranh giới quy hoạch của dự án

31

100

1.1

Đúng

31

100,0

1.2

Không đúng

0

0,0

2

Việc tuân thủ nguyên tắc dân chủ, công khaitrong GPMB tại dự án

31

100

2.1

Tuân thủ

29

93,5

2.2

Chưa tuân thủ

2

6,5

3

Việc thực hiện trách nhiệm của Ban BT,GPMB của dự án đã phù hợp chưa?

31

100

3.1

Phù hợp

28

90,3

3.2

Chưa phù hợp

3

9,7

4

Người dân bị thu hồi đất có được tham gia ý kiến về phương án BTHT&TĐC không?

31

100

4.1

Được tham gia

31

100,0

4.2

Không được tham gia

0

0,0

5

Đánh giá chung chính sách BTHT&TĐC của dự án đã phù hợp chưa?

31

100

5.1

Phù hợp

23

74,2

5.2

Chưa phù hợp

8

25,8

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát, năm 2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.13 ta thấy:các ý kiến đánh giá chung của người dân về công tác BTHT&TĐC của dự án tập trung ở các nội dung khảo sát như: Diện tích đất thu hồi được thực hiện đúng theo ranh giới quy hoạch của dự án; Việc tuân thủ nguyên tắc dân chủ, công khai trong GPMB tại dự án; Việc thực hiện trách nhiệm của Ban BTGPMB của dự án đã phù hợp chưa? Người dân bị thu hồi đất có được tham gia ý kiến về phương án BTHT&TĐC không? Đánh giá chung chính sách BTHT&TĐC của dự án đã phù hợp chưa? Các ý kiến đồng tình thu được số phiếu đồng ý tuyệt đối như Diện tích đất thu hồi được thực hiện đúng theo ranh giới quy

hoạch của dự án; Người dân bị thu hồi đất có được tham gia ý kiến về phương án BTHT&TĐC (Tỉ lệ đồng tình đạt 100% tổng số phiếu thu được). Điều này thể hiện tính công khai minh bạch cũng như phần đất thu hồi được thực hiện đúng theo quy hoạch của UBND thành phố. Người dân chịu ảnh hưởng của dự án đều được mời tham gia các cuộc họp và được quyền giám sát việc thực hiện chính phần đất mình bị thu hồi. Tuy nhiên các chính sách BTHT&TĐC của dự án vẫn theo các khoản mục của Chính phủ nên chính sách đưa ra vẫn thấp so với nhu cầu của người dân địa phương, chính vì vậy vẫn còn ý kiến chưa phù hợp (Tỉ lệ này là 25,8% tổng số phiếu thu được). Trong thời gian tới, UBND quận cần phải có những bước điều chỉnh hỗ trợ kịp thời hơn nhằm giảm tỉ lệ này, đảm bảo cuộc sống người dân.

Ngoài ra, đối với câu hỏi: Xin ông (bà) cho biết người dân tại dự án viết đơn kiến nghị, khiếu nại về vấn đề gì là nhiều nhất trong quá trình Thu hồi đất, BTHT&TĐC? Qua tổng hợp các phiếu điều tra cho thấy: Các thông tin về mức giá bồi thường, đối tượng được bồi thường, thông tin về dự án và quy hoạch chi tiết luôn được coi là những thông tin quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với người dân thì điều họ quan tâm hơn cả là mức giá bồi thường bởi nó liên quan trực tiếp đến lợi ích chính đáng của người dân. Vì vậy nhiều ý kiến cho biết vấn đề thắc mắc, khiếu nại tại dự án chủ yếu tập trung vào mức giá bồi thường về đất và về tài sản, công trình kiến trúc trên đất.

2.4.2.Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án Khu đô thị Vinhomes Imperia (trước đây gọi là dự án Khu đô thị Xi Măng), phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng

2.4.2.1.Khái quát chung dự án khu đô thị Vinhomes Imperia, phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng

Dự án khu đô thị Vinhomes Imperialà dự án chuyển giao từ dự án Khu đô thị Xi măng Hải Phòng, được quy hoạch từ ngày 01/02/2010 với tổng diện tích thực hiện dự án là 78,5ha. Từ năm 2010 đến tháng 3/2015, Công ty cổ phần Vicem - Đô thị Xi măng Hải Phòng mới GPMB diện tích của Nhà máy xi măng cũ (58,25 ha), sau đó Công ty gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng triển khai thực hiện dự án. Ngày 06/3/2015, Thủ tướng Chính phủ có Thông báo kết luận số 72/TB-

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 27/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí