DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố mẫu 37
Bảng 3.1. Phân bố dạng khuyết tật của trẻ khuyết tật trước và sau san thiệp 48
Bảng 3.2. Thông tin chung về bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi 49
Bảng 3.3. Tuổi trung bình của trẻ qua các giai đoạn phát hiện sớm khuyết tật theo tháng50 Bảng 3.4. Tuổi trung bình của trẻ qua các giai đoạn PHSKT và thời gian từ khi phát hiện DHBT đầu tiên đến khi được chẩn đoán xác định theo dạng khuyết tật 51
Bảng 3.5. Mô hình hồi qui đa biến xác định yếu tố liên quan đến thời điểm phát hiện DHBT đầu tiên 52
Bảng 3.6. Mô hình hồi qui đa biến xác định yếu tố liên quan đến thời điểm trẻ được chẩn đoán xác định khuyết tật 54
Bảng 3.7. Kiến thức về khuyết tật và các biện pháp phòng ngừa khuyết tật của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 56
Bảng 3.8. Kiến thức về PHSKT của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 56
Bảng 3.9. Kiến thức về các dấu hiệu nhận biết TKT của bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 57
Bảng 3.10. Kiến thức chung về PHSKT của các bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 57
Bảng 3.11. Quan điểm/thái độ đối với TKT của bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi ở nhóm trước và nhóm sau can thiệp 58
Bảng 3.12. Quan niệm/niềm tin về vai trò của bà mẹ trong việc PHSKT của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi ở nhóm trước và nhóm sau can thiệp 58
Bảng 3.13. Thái độ đối PHSKT tại cộng đồng của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi ở nhóm trước và nhóm sau can thiệp 59
Bảng 3.14. Thái độ tham gia các hoạt động PHSKT tại cộng đồng của bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 59
Bảng 3.15. Thái độ PHSKT chung của các bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 60
Bảng 3.16. Thực hành theo dõi các dấu hiệu phát triển trẻ em của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 60
Bảng 3.17. Thực hành theo dõi các dấu hiệu phát triển vận động thô và vận động tinh của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 61
Bảng 3.18. Thực hành theo dõi các dấu hiệu khiếm khuyết về nhìn của bà mẹ có con từ 0
-12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 61
Bảng 3.19. Thực hành theo dõi các dấu hiệu khiếm khuyết về trí tuệ của bà mẹ có con từ 0 - 12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 62
Bảng 3.20. Thực hành tìm kiếm và sử dụng tài liệu PHSKT của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 62
Bảng 3.21. Thực hành chung về PHSKT của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 63
Bảng 3.22. Điểm trung bình kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT của bà mẹ có con từ 0 -12 tháng tuổi trước và sau can thiệp 63
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các hoạt động can thiệp với kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT của các bà mẹ có con từ 0 – 12 tháng tuổi 64
Bảng 3.24. Tuổi trung bình các giai đoạn phát hiện sớm trước và sau can thiệp 66
Bảng 3.25. Trung bình tháng tuổi các giai đoạn phát hiện sớm trước can thiệp và sau can thiệp theo dạng khuyết tật 67
Bảng 3.26. Trung bình tháng tuổi từ khi phát hiện DHBT đầu tiên đến khi được chẩn đoán trước can thiệp và sau can thiệp theo dạng khuyết tật 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.Tuổi trung bình của trẻ khuyết tật theo tháng tuổi 47
Biểu đồ 3.2. Phân bố giới và thứ tự sinh của trẻ khuyết tật trước và sau can thiệp 47
Biểu đồ 3.3. Phân bố số khuyết tật trên trẻ và nguyên nhân gây khuyết tật 48
Biểu đồ 3.4. Phân bố bà mẹ TKT nhận được thông tin PHSKT (n=220) 49
Biểu đồ 3.5. Phân bố TKT được đi khám và chẩn đoán trước khi sàng lọc (n=220) 50
DANH MỤC HÌNH
Hình1.1.Mô hình tăng cường phát hiện sớm khuyết tật cho các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội 23
Hình 1.2. Mô hình thông tin, động lực, kỹ năng ứng xử 25
Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội 30
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 33
Hình 2.2. Khung lý thuyết áp dụng mô hình IMB trong tăng cường phát hiện sớm khuyết tật 44
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ages & Stages Questionaires (Bộ câu hỏi theo tuổi và giai đoạn) | |
BHBT | Biểu hiện bất thường |
LĐTB &XH | Lao động thương binh - Xã hội |
CBYT | Cán bộ Y tế |
CTS | Can thiệp sớm |
DHBT | Dấu hiệu bất thường |
GVMN | Giáo viên mầm non |
ICF | In ternational Classification of Functioning Disability and Health (Phân loại chức năng, khuyết tật và sức khỏe quốc tế) |
IMB | Information, Motivation and Behavioural Skills Model (Mô hình thông tin, khuyến khích, kỹ năng ứng xử) |
KAP | Knowledge Attitude Practical (Kiến thức, thái độ, thực hành) |
KT | Khuyết tật |
M-CHAT | Modifier – Checklist Autism in Toddle (Bản kiểm sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ có sửa đổi) |
NCS | Nghiên cứu sinh |
NKT | Người khuyết tật |
PHS | Phát hiện sớm |
PHSKT | Phát hiện sớm khuyết tật |
PHS – CTS | Phát hiện sớm - can thiệp sớm |
PHCN | Phục hồi chức năng |
PHCNDVCĐ | Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng |
QĐ-BYT | Quyết định – Bộ Y tế |
QH | Quốc hội |
TB | Trung bình |
TĐHV | Trình độ học vấn |
TQS | Ten Questions Screen (Mười câu hỏi sàng lọc) |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá tác động của mô hình tăng cường phát hiện sớm khuyết tật đối với các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức - thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 - 1
- Khái Niệm Về Khuyết Tật Và Phát Hiện Sớm Khuyết Tật
- Hoạt Động Phskt Ở Trẻ Em Trên Thế Giới Và Việt Nam
- Mô Hình Sàng Lọc Khuyết Tật Ở Trẻ Em Tại Cộng Đồng
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Trẻ khuyết tật | |
TP | Thành phố |
TTYT | Trung tâm Y tế |
TYT | Trạm Y tế |
THCS | Trung học cơ sở |
THPT | Trung học phổ thông |
SSC | Sai số chuẩn |
UNESCO | United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) |
UNFPA | United Nations Population Fund (Quỹ dân số Liên hiệp Quốc) |
UNICEEF | United Nations Children‟s Fund (Quỹ trẻ em Liện hiệp quốc) |
WHO | World Health Oganization (Tổ chức Y tế thế giới) |
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời thơ ấu của trẻ em là giai đoạn quan trọng của tăng trưởng và phát triển bởi vì những trải nghiệm trong thời kỳ này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống sau này của một cá nhân [92], [109]. Đối với trẻ khuyết tật (TKT) thì việc phát hiện sớm (PHS) và can thiệp sớm (CTS) trong thời kỳ này rất quan trọng vì nó giúp cho TKT phát huy tối đa tiềm năng của mình và tạo cơ hội cho TKT hòa nhập xã hội, giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội [109], [139]. PHS một dạng khuyết tật đóng vai trò quan trọng không những trong việc thiết lập một chương trình CTS mà còn quyết định sự thành công của chương trình CTS cho dạng khuyết tật đó [74]. Tuy nhiên có đến một nửa TKT không được xác định trước khi đi học. Điều này đã làm trẻ mất đi cơ hội được CTS và làm cho chí phí của xã hội tăng lên trong quá trình can thiệp sau này [119]. Theo Shonkoff thì nếu TKT được phát hiện và được can thiệp trước khi học mẫu giáo thì có thể tiết kiệm cho xã hội từ 30.000$ đến 100.000$/ mỗi TKT [139].
Ở những quốc gia phát triển, hoạt động phát hiện sớm khuyết tật (PHSKT) ở trẻ em là một phần cơ bản trong hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ em [87]. Hoạt động này thường được lồng ghép trong các hoạt động của hệ thống y tế, giáo dục và các dịch vụ chăm sóc xã hội khác [84]. Với các nước có thu nhập thấp và trung bình thì việc thực hiện hoạt động PHSKT vẫn chưa được quan tâm đúng mức và việc triển khai thực hiện vẫn còn là một thách thức lớn [80], [135].
Tại Việt Nam, một trong những chương trình có nội dung PHSKT ở trẻ em đầu tiên là chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ). Bên cạnh chương trình PHCNDVCĐ cũng có một số đề án, dự án PHSKT ở trẻ em của chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các cá nhân được triển khai, nhưng theo đánh giá của Bộ Y tế thì hoạt động này vẫn chưa phát triển [9].
PHSKT là trách nhiệm của cả cộng đồng trong đó có trách nhiệm của gia đình [8], [9]. Trong gia đình thì bà mẹ là người gần gũi với trẻ nhiều nhất, họ thường quan sát, để ý đến sự phát triển của trẻ và họ đều có xu hướng so sánh con cái của họ với con cái của những người khác để hình thành những đánh giá hoặc họ so sánh sự phát triển từ những nhận thức, hành vi đơn giản cho đến các kỹ năng tư duy phức tạp [88]. Họ tự tìm kiếm và sử dụng những thông tin về sự phát triển ở mức độ cơ bản nhất [129]. Đã có nhiều nghiên
cứu chứng minh rằng bà mẹ là người sớm nhận ra các dấu hiệu bất thường (DHBT) của trẻ và những băn khoăn lo lắng của các bà mẹ về phát triển của con mình có độ nhạy và độ đặc hiệu như các công cụ sàng lọc chất lượng. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra sự băn khoăn, lo lắng của các bà mẹ về sự phát triển và hành vi của trẻ có mối liên quan trực tiếp đến kết quả sàng lọc cho các vấn đề phát triển và hành vi [90], [91].
Glascoe đã chỉ ra những lợi thế của PHSKT thông qua các bà mẹ như: Sự hợp tác của các bà mẹ với nhân viên y tế được cải thiện đáng kể, khi bà mẹ phát hiện những dấu hiệu bất thường ở con mình thì thời gian để chẩn đoán được rút ngắn lại đáng kể. PHSKT ở trẻ em thông qua các bà mẹ loại bỏ được những thách thức như trẻ không hợp tác, sợ hãi, buồn ngủ hoặc bị bệnh… khi các chuyên gia y tế trực tiếp đo lường các kỹ năng của trẻ. PHSKT thông qua các bà mẹ đã cải thiện đáng kể tỷ lệ TKT được phát hiện sớm [95]. Tuy nhiên nhiều cuộc điều tra quốc tế đã cho thấy nhiều phụ huynh cần được tư vấn về phương pháp phát hiện những DHBT về phát triển của trẻ em [47], [72].
Tại Việt Nam mới chỉ có một số ít nghiên cứu đề cập về kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT ở trẻ em trên nhóm đối tượng là cha/mẹ của TKT [4], [38]. Các nghiên cứu này đã cho thấy phần lớn cha/mẹ TKT thiếu kiến thức về sự phát triển tâm sinh lý của con, thiếu kiến thức và kỹ năng phát hiện các dạng khuyết tật (KT) liên quan đến trí não như chậm phát triển trí tuệ, rối loạn hành vi và đặc biệt là bại não nên đã không kịp thời phát hiện ra dấu hiệu chậm phát triển của con họ [4], [26], [38].
Tại huyện Hoài Đức - Hà Nội, chương trình PHCNDVCĐ được quản lý bởi Khoa Y tế công cộng của trung tâm y tế (TTYT). Tuy nhiên hoạt động của chương trình hiện nay chỉ dừng ở hoạt động tổng hợp và báo cáo số liệu. Theo thống kê của TTYT thì huyện Hoài Đức có 3.138 người khuyết tật (NKT) nhưng không có số liệu về TKT dưới 06 tuổi. Trên địa bàn huyện Hoài Đức cũng chưa có nghiên cứu nào về kiến thức, thái độ và thực hành PHSKT ở trẻ em của các bà mẹ [35].
Để tìm hiểu thực trạng PHSKT ở trẻ em và bước đầu đánh giá tác động của can thiệp tăng cường PHSKT ở trẻ em cho các bà mẹ tại huyện Hoài Đức chúng tôi tiến hành nghiên cứu“Đánh giá tác động của mô hình tăng cường phát hiện sớm khuyết tật đối với các bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016”.