Đánh giá sự hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái Miệt vườn – sông nước tỉnh Tiền Giang - 2

mình trong bản ca nhạc tài tử mang đậm phong cách Nam Bộ, vừa trữ tình, vừa phóng khoáng.

Từ những thế mạnh nêu trên, du lịch Tiền Giang nói chung và du lịch sinh tháiMiệt vườn – sông nước” nói riêng đã và đang đem lại sự hài lòng cho du khách hay chưa? Yếu tố nào quyết định sự hài lòng cho du khách? Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “Miệt vườn – sông nước” tỉnh Tiền Giang để đánh giá, phân tích làm rõ vấn đề này.

2. Mục tiêu – nhiệm vụ nghiên cứu‌


2.1. Mục tiêu

Mục tiêu chung của đề tài là đi sâu nghiên cứu khảo sát sự hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “Miệt vườn – Sông nước” tại địa bàn khảo địa là tỉnh Tiền Giang. Qua đó, bằng các phương pháp phân tích, đánh giá khoa học nhằm làm sáng tỏ mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch này. Đồng thời, tác giả còn đưa ra một số định hướng và giải pháp thúc đẩy ngành du lịch nói chung và loại hình du lịch “Miệt vườn – Sông nước” của tỉnh Tiền Giang nói riêng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

2.2. Nhiệm vụ

Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

- Tổng quan một số vấn đề lí luận về du lịch, du lịch sinh thái “Miệt vườn – Sông nước” và sự hài lòng của du khách. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

- Đánh giá và phân tích sự hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái

“Miệt vườn – Sông nước” tỉnh Tiền Giang.

- Đề xuất những định hướng và các giải pháp nhằm mục đích kích thích, phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu thỏa mãn sự hài lòng của du khách.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu‌


3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là: Nghiên cứu sự hài lòng của du khách thông qua khách du lịch trong và ngoài nước đã và đang tham gia tour du lịch sinh thái “Miệt vườn – Sông nước” tại tỉnh Tiền Giang.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung đánh giá và phân tích mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “miệt vườn – sông nước” nhằm mục đích phát triển du lịch.

- Phạm vi thời gian: Thực hiện trong 12 tháng

- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đây là đề tài du lịch “Miệt vườn – Sông nước” ở tỉnh Tiên Giang nên không gian nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung trên địa bàn của tỉnh. Cụ thể đó là các địa điểm du lịch “Miệt vườn – Sông nước” như: Cù lao Thới Sơn; Cù lao Tân Phong; Cù Lao Ngũ Hiệp; Chợ nổi Cái Bè; Vườn cây ăn trái Cái Bè; Sông Tiền;… Đây là những địa danh tập trung thu hút nhiều du khách du lịch tham quan nhất, làm cở sở nghiên cứu của đề tài.

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài‌


Từ thập niên 90 của thế kỉ XX, du lịch đã trở thành một ngành dịch vụ không kém phần quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia. Cùng với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập đã làm cho đời sống của người dân ngày một tăng lên. Nhu cầu về du lịch cũng như nghiên cứu về du lịch sinh thái ngày càng nhiều, tiêu biểu có các công trình nghiên cứu như:

Tổng cục du lịch – Hội thảo du lịch sinh thái các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long – TP. Long Xuyên. An Giang năm 2006. Đề tài tóm tắt vấn đề thực trạng, phương hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái – văn hoá ở đồng bằng sông Cửu Long.

Dương Quế Nhu – Ðánh giá mức dộ thỏa mãn nhu cầu du lịch của khách quốc tế tại Cần Thơ – ÐHCT năm 2004. Ðề tài đưa ra những cơ sở lý luận, những nhận xét đánh giá của khách quốc tế về du lịch sinh thái TP. Cần Thơ và giải pháp phát triển.

Phạm Lê Hồng Nhung – Ðánh giá khả năng phát triển loại hình du lịch

Homestay ở Tiền Giang – ÐHCT năm 2006. Ðề tài đưa ra những cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và những giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch Homestay ở Tiền Giang.

Nguyễn Thanh Sang – Đánh giá tiềm năng phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu – Luận văn cao học năm 2006. Mục tiêu tổng quát của đề tài nhằm đánh giá thực trạng cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái, các tuyến điểm du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu. Trong đó, các yếu tố trọng tậm là:

- Đánh giá các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu.

- Đánh giá tính hấp dẫn và tính đa đạng sinh học của các tuyến điểm du lịch.

- Đánh giá cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của các tuyến điểm du lịch.

- Đề xuất các tuyến điểm du lịch sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường tại các tuyến điểm du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu.

Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Ngọc Ẩn – Nghiên cứu hệ sinh thái và môi trường vườn tại các cù lao tỉnh Tiền Giang để phát triển bền vững, Tuyển tập báo cáo Hội nghị sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 – Viện ST&TNSV – Viện KH&CN phía Nam. Báo cáo đã phân tích hệ sinh thái và môi trường vườn tại các cù lao thuộc tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững. báo cáo cho rằng: Tiền Giang có những lợi thế về điều kiện tự nhiên: sông nước mênh mông, trên cù lao cây trái bạt ngàn,…tạo sự hấp dẫn cho du khách đến tham quan. Vườn nhà ở cù lao không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho cư dân nơi đây bằng những sản vật từ nông ngư nghiệp, mà việc kết hợp phát triển du lịch hợp lý trên mảnh vườn cây ăn trái, tận dụng thời gian nông nhàn đã góp phần tăng thu nhập đáng kể cho một số hộ nhà vườn nơi đây.

Hội thảo quốc gia về phát triển nông nghiệp kết hợp với du lịch – Vườn cây ăn trái gắn với du lịch miệt vườn, 21/4/2010 tại Tiền Giang. Nội dung tham luận của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu du lịch, nhà kinh doanh du lịch và nhà vườn đã đánh giá đúng tình hình thực tế của du lịch miệt vườn sông nước Cửu Long. Bên cạnh những mặt đạt được thì du lịch miệt vườn vẫn còn nhiều hạn chế như: cơ sở hạ tầng yếu kém, hoạt động kinh doanh du lịch còn đơn điệu, đội ngũ tiếp viên chưa chuyên nghiệp, các hoạt động lưu trú, vui chơi giải trí chưa được đầu tư đúng mức. Hội thảo còn là dịp để các nhà quản lý, doanh nghiệp và nhà vườn gặp nhau giao lưu và tham quan thực tế mô hình làm du lịch miệt vườn tại Tiền Giang.

Cao Thị Tuyết Lan – Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Tế. Đề tài đã khái quát hệ thống lý luận về đặc điểm, vai trò của du lịch sinh thái. Đặc trưng cơ bản trong sản phẩm du lịch sinh thái là yếu tố tự nhiên, để đưa du khách trở về gần với thiên nhiên núi rừng, sông suối và cảnh những sinh hoạt văn hóa, hoạt động sản xuất của người dân bản địa. Đề tài cũng đã phân tích sự phân bố các tài nguyên du lịch sinh thái trên địa bàn các tỉnh của vùng ĐBSCL, và chỉ ra các tuyến du lịch mà vùng có thể khai thác làm du lịch sinh thái như: tuyến du lịch Long An – đồng Tháp; tuyến Tiền Giang – Bến Tre; tuyến Cần Thơ – Châu Đốc – An Giang; …Qua đó tác giả cũng đưa ra nhiều kiến nghị trên cơ sở các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến du lịch sinh thái, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của du khách có tính khả thi cao.

Nguyễn Trọng Nhân, Lê Thông (2011) – Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ. Đề tài cho

rằng, vườn quốc gia Tràm Chim là vườn quốc gia đầu tiên ở vùng ĐBSCL. Trong những năm qua, vườn quốc gia đã được quy hoạch và phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong việc phát triển du lịch ở đây như: sản phẩm du lịch trùng lắp giữa các tuyến, đội ngũ nhân viên phục vụ du lịch còn hạn chế về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, cơ sở vật chất cò thiếu,…Do đó, việc đánh giá đúng tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch và trên cơ sở đó có những đề xuất về mặt định hướng và giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia trong thời gian tới là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn.

Ngoài ra, còn có rất nhiều tài liệu khác nghiên cứu về du lịch sinh thái trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ mạng tính chất khái quát, định hướng chung dựa trên các cơ sở lý luận và số liệu thu thập để đưa ra những giải pháp phát triển cho ngành du lịch. Các đề tài thường chú trọng đến khía cạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở các hệ sinh thái tự nhiên. Chưa có đề tài nào nghiên cứu đi sâu vào mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “Miệt vườn – Sông nước” ở tỉnh Tiền Giang. Đề tài Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch sinh thái “Miệt vườn – Sông nước” tỉnh Tiền Giang sẽ đưa ra những đánh giá, nhận xét một cách khoa học, thiết thực và toàn diện về vấn đề hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch đặc trưng của miệt vườn, sông nước mà những nơi khác không có được. Bên cạnh đó, đây còn là cơ sở cho việc thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch tỉnh Tiền Giang nói chung và loại hình du lịch miệt vườn, sông nước nói riêng.

5. Quan điểm nghiên cứu‌


5.1. Quan điểm tổng hợp

Những đặc điểm về ngành dịch vụ du lịch chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và hỗ trợ qua lại lẫn nhau. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về vấn đề này cũng như để cho ngành du lịch phát triển lâu dài thì chúng ta không chỉ xem xét vấn đề một cách phiến diện, thiên về tự nhiên hay là thiên về các điều kiện kinh tế - xã hội, mà chúng ta cần phải đặt chúng trong mối quan hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.

Một biểu hiện cụ thể mà chúng ta có thể thấy rõ là trong quá trình hoạt động du lịch. Nếu như chúng ta chỉ có các yếu tố như: cảnh quan vườn cây ăn trái; sông nước hữu tình;…mà thiếu đi sự hỗ trợ của các phương tiện như: Tàu thuyền vận chuyển; du khách đến

tham quan; nhân viên phục vụ;… thì ngành du lịch sẽ khó có điều kiện để họat động và phát triển tốt.

Nhưng ngược lại, nếu như có sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố trên thì kết quả đạt được cũng sẽ ngược lại, tức là chất lượng dịch vụ du lịch sẽ cao hơn, du khác đến tham quan nhiều hơn và đảm bảo được sự hài lòng, tính ổn định lâu dài trong quá trình hoạt động cũng như trong quá trình phát triển ngành du lịch của địa phương.

5.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Cũng giống như các ngành kinh tế khác, du lịch cũng có những lúc thăng trầm của mình trong quá trình hoạt động phát triển. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về lĩnh vực này ta cũng cần phải có sự hiểu biết về ngành du lịch, các loại hình du lịch của tỉnh trong quá khứ và hiện tại.

Trên cơ sở đó, ta mới có thể xác định mục tiêu phương hướng cụ thể để khắc phục khó khăn, đồng thời đưa ra những định hướng cho sự phát triển của loại hình du lịch sinh thái “Miệt vườn – Sông nước” trong tương lai được hoàn thiện hơn, vững chắc hơn. Qua đó, có thể đem lại sự hài lòng tốt nhất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước và đồng thời đảm bảo tính kế thừa trong nghiên cứu khoa học.

6. Phương pháp nghiên cứu‌


6.1. Phương pháp phân tích cho từng nhiệm vụ

Đối với nhiệm vụ 1 sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp các phương pháp sơ đồ, bản đồ để làm rõ vấn đề.

Đối với nhiệm vụ 2 sử dụng phương pháp kiểm định thang đo Cronbach Alpha để kiểm tra độ tin cậy, phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp phương pháp hồi qui đa biến để đánh giá sự hài lòng của du khách.

Dựa trên những kết quả đánh giá và phân tích, đề xuất những giải pháp thực hiện nhiệm vụ thứ 3.

6.2. Phương pháp thu thập

6.2.1. Số liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Thông tin thứ cấp, trong đề tài được thu thập qua các tư liệu sẵn có tại địa bàn nghiên cứu, cụ thể là Sở VHTT và Du lịch, các bài viết trên các tạp chí khoa học xã hội,

tạp chí du lịch Việt Nam,… ngoài ra còn có các số liệu thu thập từ báo đài, Internet, ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học, chính quyền địa phương và những nguồn cơ sở dữ liệu có liên quan.

Thông qua nguồn tư liệu này, tác giả đã tổng hợp, đúc kết và chọn lọc những thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

6.2.2. Số liệu sơ cấp

Du lịch là một trong những ngành khá phức tạp, chính vì vậy mà sản phẩm du lịch cũng mang tính trừu tượng. Do đó, việc đánh giá đúng một sản phẩm cũng như một hình thức du lịch không thể dựa vào định tính, mà cần phải thông qua kết quả từ khách du lịch.

Đối với bài nghiên cứu này, số liệu sơ cấp được tác giả thiết lập trên cơ sở bảng câu hỏi phỏng vấn, với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhằm hạn chế tối đa việc sai số trong quá trình thu thập thông tin từ đối tượng du lịch. Bảng hỏi được tác giả chuẩn bị kỹ theo một cấu trúc nhất định về số lượng câu hỏi cũng như nội dung. Bảng hỏi được phát trực tiếp cho đối tượng, đối tượng có thể trả lời trực tiếp bằng cách nghe câu hỏi mà chọn đáp án sau khi phỏng vấn viên đọc câu hỏi hoặc tự điền vào phiếu sau đó phỏng vấn viên sẽ thu phiếu lại sau khoảng thời gian nhất định.

Về kích cở mẫu (phiếu phỏng vấn): Theo các nhà nghiên cứu thì để có được kích cở mẫu có ý nghĩa thì số mẫu điều tra phải đạt từ 50 mẫu trở lên. Dựa vào thực trạng khách du lịch sinh thái tham quan du lịch “miệt vườn – sông nước” tại Tiền Giang những năm gần đây, tác giả đã xác định kích cở mẫu cần điều tra là 300 mẫu.

Trong đó, 2 điểm du lịch thu hút khách nhiều nhất tham gia loại hình du lịch này là khu du lịch sinh thái miệt vườn Cù lao Thới Sơn (Cồn Lân) và khu du lịch sinh thái miệt vườn Cái Bè. Ngoài ra, còn có cù lao Tân Phong; cù lao Ngũ Hiệp cũng là những địa phương thu hút nhiều du khách tham quan du lịch miệt vườn. Theo thống kê của Sở VHTT và Du Lịch thì đến cuối năm 2012 tổng số lượt khách du lịch đến tham quan tại 2 khu du lịch này đạt 688.234 lượt khách (chiếm khoảng 58.9%) tổng số khách đến Tiền Giang.


Bảng 1. Khách du lịch phân theo khu vực giai đoạn 2007 – 2012

(Đơn vị: Lượt)

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

2012

I. KHU DU LỊCH CÙ LAO THỚI SƠN

+ Tổng lượt

khách

375.950

406.521

502.030

575.910

554.73

5

594.11

2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Đánh giá sự hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái Miệt vườn – sông nước tỉnh Tiền Giang - 2

323.529

346.635

339.156

379.105

460.02

0

478.63

4

- Nội địa

52.421

59.886

162.874

196.805

94.715

115.47

8

II. KHU DU LỊCH CÁI BÈ

+ Tổng lượt

khách

39.056

49.175

89.500

107.545

76.230

94.122

- Quốc tế

32.260

38.348

71.600

93.734

64.980

64.058

- Nội địa

6.796

10.827

17.900

13.811

11.250

30.064

- Quốc tế


(Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Tiền Giang)


Căn cứ vào bảng trên, ta có thành phần khách du lịch sinh thái miệt vườn năm 2012 như sau: Khu du lịch cù lao Thới Sơn (cồn Lân) 594 112 lượt : Khu du lịch Cái Bè 94 122 lượt, tương ứng với tỷ lệ 1: 0,16. Vì vậy, theo tỷ lệ có được nếu muốn có 300 mẫu du khách đến tham quan du lịch sinh thái miệt vườn tại Tiền Giang thì tác giả cần phỏng vấn 259 mẫu ở KDL cù lao Thới Sơn và 41 mẫu ở KDL Cái Bè.

Bên cạnh đó, trong 594 112 lượt khách đến KDL cù lao Thới Sơn thì có đến 478 634 lượt khách quốc tế chiếm 80,6%. Do đó, để thu thập 259 mẫu ở Thới Sơn thì tác giả cần phải thu thập 209 mẫu khách quốc tế và 50 mẫu khách nội địa.

Ở KDL Cái Bè trong tổng số 94 122 lượt khách du lịch thì có 64 058 lượt khách quốc tế chiếm 68,1%. Do đó, để thu thập 41 mẫu ở Cái Bè thì tác giả cần phải thu thập 28 mẫu khách quốc tế và 13 mẫu khách nội địa. Ta có bảng phân phối số mẫu điều tra cụ thể như sau:


Bảng 2. Phân phối số mẫu điều tra khách du lịch “Miệt vườn – sông nước



Điểm/Khu du lịch miệt vườn


Số mẫu phát ra (Mẫu)


Tỷ lệ (%)

Số mẫu đạt yêu cầu (Mẫu)


Tỷ lệ (%)

I. KDL CÙ LAO THỚI SƠN

259


86,3


256


86,8

- Quốc tế

209

- Nội địa

50

II. KDL CÁI BÈ

41


13,7


39


13,2

- Quốc tế

28

- Nội địa

13

TỔNG SỐ

300

100

295

100

(Nguồn: Phân tích mẫu phỏng vấn của tác giả, 2013)

Với bảng phân phối số mẫu điều tra như trên, tác giả đã phát ra 300 mẫu. Trong đó, số mẫu thu về đạt yêu cầu nghiên cứu là 295 mẫu. Như vậy, số mẫu thực tế tác giả sử dụng trong đề tài nghiên cứu này là 295 mẫu (295 phiếu phỏng vấn điều tra trực tiếp du khách).

6.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Để phân tích số liệu hay các thông tin định lượng, tác giả sử dụng phần mềm SPSS

16.0. Các đáp án trả lời sẽ được mã hóa và sử dụng các phép tính trong SPSS để tính toán chính xác, nhằm khẳng định các số liệu thu được có đảm bảo tin cậy, chính xác và có nhiều lợi ích hay không. Qui trình xử lý và phân tích số liệu tiến hành như sau:


Bảng 3. Tiến trình thực hiện xử lý số liệu

BƯỚC

TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN


1

- Khai báo biến

- Mã hóa câu hỏi thành các biến độc lập

- Mã hóa tên biến


2

- Nhập số liệu và làm sạch số liệu

- Loại bỏ các phiếu trả lời không đạt yêu cầu

- Loại bỏ các trường hợp trả lời bất thường

- Kiểm tra độ chính xác của số liệu nhập


3

- Phân tích các biến dữ liệu

- Chọn kiểu thang đo

- Đánh giá mức độ phù hợp của từng biến

- Đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha


4

- Ứng dụng phép toán thống kê mô tả, kiểm định mức độ tin cậy của câu hỏi

- Tính tần suất (%), trung bình, độ lệch chuẩn

- Phân tích nhân tố khám phá EFA, ANOVA giữa các nhóm mẫu

- Phân tích hồi quy tương quan đa biến


5


- Lập các bảng biểu, đánh giá và giải thích kết quả

(Nguồn: Tác giả)

6.3.1. Phương pháp Thống kê mô tả (phân tích tần số)

Thống kê mô tả hay phân tích tần số là một trong những phương pháp nhằm thống kê dữ liệu. Khi thực hiện phân tích theo phương pháp này ta sẽ có được bảng phân phối tần số,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/04/2023