4.22), nguyên nhân giảm là do vườn đã làm tốt công tác phối kết hợp với chính quyền địa phương và có sự tham gia hỗ trợ từ Chương trình CTDVMTR.
Bảng 4.22. Tổng hợp tình hình vi phạm Luật BV & PTR ở VQG Cát Tiên giai đoạn 2012 - 2016
Tổng | Xử lý hành chính | Xử lý hình sự | Số tiền phạt | ||||||
Số vụ | Số người | Số vụ | Số người | Số vụ | Số người | Tổng | Đã thu | Chưa thu | |
2012 | 277 | 248 | 273 | 243 | 4 | 5 | 670.350.000 | 195.850.000 | 474.500.000 |
2013 | 309 | 483 | 303 | 469 | 6 | 14 | 622.033.000 | 309.675.000 | 312.358.000 |
2014 | 273 | 275 | 271 | 271 | 2 | 4 | 804.725.000 | 294.215.000 | 510.510.000 |
2015 | 271 | 372 | 268 | 368 | 3 | 4 | 415.625.000 | 346.575.000 | 69.060.000 |
2016 | 139 | 169 | 137 | 167 | 2 | 2 | 432.200.000 | 279.100.000 | 153.100.000 |
Tổng | 1.269 | 1.547 | 1.252 | 1.518 | 17 | 29 | 2.944.933.000 | 1.425.415.000 | 1.519.528.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Và Đời Sống Con Người
- Tổng Hợp Doanh Thu Du Lịch Sinh Thái Từ Năm 2011 – 2016
- Người Dân Hưởng Lợi Thông Qua Hoạt Động Giao Khoán Bảo Vệ Rừng.
- Thông Tin Cần Thu Thập Về Vườn Quốc Gia Cát Tiên
- Thông Tin Về Khoán Bảo Vệ Rừng Chương Trình Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rừng-Vườn Quốc Gia Cát Tiên Câu 1: Xin Vui Lòng Cho Biết Ông/bà Tham Gia Khoán Bảo
- Đánh giá một số giá trị gia tăng góp phần tăng cường nguồn lực cho việc bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Cát tiên - 15
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tình hình vi phạm rừng qua các năm của Hạt Kiểm lâm)
Số tiền phạt từ việc xử lý vi phạm hàng năm tương đối lớn, tuy nhiên do đa số người dân vi phạm đều có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, bên cạnh đó việc thực thi pháp luật chưa nghiêm nên số tiền nộp phạt chưa cao.
Toàn bộ số tiền 1.425.415.000 đồng VQG Cát Tiên thu được đều nộp vào ngân sách nhà nước, Vườn không được trích sử dụng một khoản nào phục vụ hoạt động BV & PTR.
4.3.3. Giá trị hấp thụ các bon
Các cánh rừng tại VQG Cát Tiên tạo nên một hệ thống hấp thụ carbon quan trọng. Tổng giá trị hấp thụ carbon của rừng được tính dựa trên kết quả kiếm kê rừng năm 2014 và 2016 trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai và Bình Phước (2016), Lâm Đồng (2014).
Tỷ lệ hấp thụ carbon hàng năm tính theo tấn/ha/năm được áp dụng với các khu liên quan theo các trạng thái rừng ở VQG Cát Tiên.
Bước 1: Sử dụng kết quả xác định trữ lượng lâm phần theo trạng thái rừng
Bảng 4.23. Trữ lượng của từng trạng thái rừng
Trạng thái rừng | Diện tích (ha) | Trữ lượng bình quân | Tổng trữ lượng | |||
M/ha (m3/ha) | Lồ ô/ha (cây/ha) | M gỗ (m3) | Lồ ô (cây) | |||
1 | Rừng giàu (TXG) | 1.994,85 | 245,8 | 490.334 | ||
2 | Rừng trung bình (TXB) | 15.000,32 | 154,5 | 2.317.549 | ||
3 | Rừng phục hồi hỗn giao (TXN,TXP,HG1,HG2) | 32.027,78 | 68,2 | 3.650 | 2.184.295 | 116.901.397 |
4 | Rừng nghèo | 10.917,41 | 78,1 | 852.650 | ||
5 | Rừng Lồ ô (LOO) | 8.224,25 | 7.100 | 58.392.175 | ||
6 | Rừng trồng (RTG) | 1.259,12 | 48,9 | 61.571 | ||
Tổng | 69.423,73 | 5.906.399 | 175.293.572 |
(Nguồn: báo cáo kết quả kiểm kê rừng năm 2014, 2016 – HKL)
Bước 2: Xác định hệ số hấp thụ (lượng hấp thụ lưu trữ CO2 của 1 ha rừng)
80
Bảng 4.24. Trữ lượng hấp thụ các bon bình quân theo từng trạng thái rừng
Hiện trạng rừng | Trữ lượng bình quân (m3/ha) | Trữ lượng gỗ thương phẩm bình quân (m3/ha) | BCEF | R | CF | AGB | BGB | EF (tấn/ha) | |
1 | Rừng giàu (TXG) | 1.994,85 | 245,8 | 0,95 | 0,37 | 0,47 | 233,51 | 86,40 | 551,31 |
2 | Rừng trung bình (TXB) | 15.000,32 | 154,5 | 1,50 | 0,37 | 0,47 | 231,75 | 85,75 | 547,15 |
3 | Rừng phục hồi hỗn giao (TXN,TXP,HG1,HG2) | 32.027,78 | 68,2 | 1,50 | 0,37 | 0,47 | 102,30 | 37,85 | 241,53 |
4 | Rừng nghèo | 10.917,41 | 78,1 | 1,50 | 0,37 | 0,47 | 117,15 | 43,35 | 276,59 |
5 | Rừng Lồ ô (LOO) | 8.224,25 | 2,80 | 0,37 | 0,47 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | |
6 | Rừng trồng (RTG) | 1.259,12 | 48,9 | 1,50 | 0,37 | 0,47 | 73,35 | 27,14 | 173,18 |
AGB = M x BCEF = 245,8 x 0,95 = 233,51 (m3/ha) BGB = AGB x R = 233,51 x 0,37 = 86,40 (m3/ha)
EF = (AGB + BGB) x CF x 44/12 = (233,51 + 86,40) x 0,47/12 = 551,31 (tấn/ha)
Bước 3: Tính giá trị lưu giữ các bon
Bảng 4.25. Tổng lượng lưu giữ, hấp thụ các bon theo từng trạng thái rừng
Hiện trạng rừng | Diện tích (ha) | EF (tấn/ha) | Tổng CO2 lưu trữ (tấn CO2) | |
1 | Rừng giàu (TXG) | 1.994,85 | 551,31 | 1.099.779,41 |
2 | Rừng trung bình (TXB) | 15.000,32 | 547,15 | 8.207.485,46 |
3 | Rừng phục hồi hỗn giao (TXN,TXP,HG1,HG2) | 32.027,78 | 241,53 | 7.735.570,10 |
4 | Rừng nghèo | 10.917,41 | 276,59 | 3.019.616,35 |
5 | Rừng Lồ ô (LOO) | 8.224,25 | 0,00 | 0,00 |
6 | Rừng trồng (RTG) | 1.259,12 | 173,18 | 218.050,50 |
Tổng | 69.423,73 | 20.280.501,83 |
Giá trị hấp thu lượng carbon của VQG Cát Tiên được tính theo công thức:
Vc = Mc x Pc. (Vc: Tổng giá trị carbon lưu trữ; Mc: Tổng lượng carbon lưu trữ; Pc: Đơn giá). Với đơn giá trung bình trên thị trường thương mại carbon tạm tính là 5 USD
Ta tính được giá trị hấp thu lượng carbon của VQG Cát Tiên là: Vc = 20.280.501,83 tấn x 5 USD/tấn = 101.402.509 USD
Giá USD tại ngân hàng Vietcombank ngày 20/6/2017 là 22.760 đồng Giá trị hấp thu lượng carbon của VQG Cát Tiên được quy đổi ra Việt
Nam đồng là:
101.402.509 USD x 22.760 VNĐ = 2.307.921.104.840 đồng
Như vậy, lượng hấp thụ carbon tính tại thời điểm năm 2014 đối với 69.423,73 ha diện tích rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và năm 2016 đối với tỉnh Đồng Nai, Bình Phước là 20.280.501,01 tấn, với tổng giá trị tiền là 2.307.921 triệu đồng. Đây là số tiền khổng lồ nếu được thực hiện sẽ giải quyết
81
được rất nhiều khó khăn trong công tác BV&PTR hiện nay, đồng thời mang lại không những giá trị về kinh tế mà còn mang lại giá trị to lớn về môi trường.
Tuy nhiên, hiện nay khái niệm hấp thụ carbon chưa được phổ biến rộng rãi, còn rất ít người biết đến nó. Kết quả phỏng vấn 75 CBNV VQG Cát Tiên về việc tính lượng hấp thụ carbon và khái niện lượng hóa giá trị HST được tổng hợp ở bảng 4.26.
Bảng 4.26 Kết quả phỏng vấn CBNV VQG Cát Tiên
Hấp thụ carbon | Tỷ lệ (%) | Lượng hóa giá trị HST | Tỷ lệ (%) | |
Số người đã biết | 22 | 29,33 | 10 | 13,33 |
Số người chưa biết | 53 | 70,67 | 65 | 86,67 |
Tổng | 75 | 100,00 | 75 | 100,00 |
Biểu đồ 4.4. Kết quả phỏng vấn CBNV VQG Cát Tiên
Hấp thụ carbon Lượng hóa giá trị HST
Như vậy, số người biết đến khái niệm hấp thụ carbon chỉ chiếm 29%, trong khi đó số người biết đến khái niệm lượng hóa giá trị HST còn chiếm tỷ lệ
82
ít hơn chỉ có 13% so với tổng số 75 người được phỏng vấn. Cũng qua phỏng vấn thấy rằng số người biết đến khái niệm hấp thụ carbon nhiều hơn khái niệm lượng hóa giá trị HST là do năm 2012 REDD+ có triển khai tập huấn kỹ thuật đo tính lượng hấp thụ carbon tại khu vực trạm Kiểm lâm Đạ Nha (VQG Cát Tiên) trong vòng 3 tháng mỗi tháng thực hiện 10 ngày cho 2 kiểm lâm, 1 cán bộ kỹ thuật của Vườn và 7 người thuộc cộng đồng nhận khoán thôn Đạ Nha, xã Quốc Oai, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng.
4.4. Đề xuất một số giải pháp tăng nguồn lực tại VQG Cát Tiên.
Vai trò của việc đánh giá dịch vụ HST đối với việc ra quyết định BV&PTR được tốt hơn hiện nay đã được nhận thức rõ ở Việt Nam. Điều này được nhấn mạnh trong nhiều văn bản chính sách quan trọng của Chính phủ như chiến lược phát triển lâm nghiệp; Kế hoạch hành động của quốc gia về ĐDSH đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Rất nhiều hình thức sử dụng và ứng dụng của việc đánh giá HST được nhắc tới liên quan đến các KBTTN và VQG như một phương thức cân bằng giữa đầu tư và ngân sách cho BV&PTR, hướng dẫn định giá đối với chi trả DVMTR và hệ thống các loại phí khác; phân tích nhu cầu và sự thích hợp các ưu đãi về bảo tồn cũng như việc chia sẽ lợi ích cho các cộng đồng sống gần rừng; xác định lĩnh vực kinh doanh chính là DLST dựa trên ĐDSH và cơ hội thị trường; xem xét nhu cầu về đất đai, tài nguyên và cơ hội đầu tư, thực hiện đánh giá chi phí – lợi ích và đánh giá tác động môi trường của các dự án phát triển; hỗ trợ đánh giá các thiệt hại về tài nguyên cũng như tính toán cũng như các yêu cầu bồi thường về môi trường.
4.4.1. Tăng nguồn lực về tài chính
- Bảo vệ tốt HST của VQG Cát Tiên, đồng thời bảo tồn và phát triển tài nguyên ĐDSH phục vụ hoạt động DLST và duy trì diện tích cung ứng DVMTR.
- Tạo đa dạng về sản phẩm dịch vụ để thu hút khách, hiện nay các sản phẩm du lịch mới chỉ dùng lại ở việc khai thác cảnh quan thiên nhiên, chưa có các sản phẩm hàng hóa dịch vụ kèm theo như sản phẩm nghiên cứu khoa học
83
ứng dụng để du khách có thể mua làm kỷ niệm chuyến đi hay dùng để làm quà tặng cho người thân bạn bè.
- VQG Cát Tiên có khí hậu 2 mùa: mùa khô và mùa mưa, nguồn thu từ du lịch chủ yếu tập trung vào mùa khô, mùa mưa doanh thu chiếm tỷ lệ thấp. Vì vậy, cần có chính sách giảm giá, ưu đãi vào mùa mưa để thu hút khách đến với Vườn.
- Trồng rừng mới trên diện tích đất trống và trồng rừng thay thế diện tích rẫy điều nằm trong ranh giới Vườn đã được đền bù, thu hồi của người dân nhằm tăng diện tích cung ứng DVMTR.
- Chính phủ cần xem xét nâng giá KBVR thông qua chính sách chi trả DVMTR để thu hút người dân tham gia bảo vệ rừng nhằm thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa nghề rừng, tạo việc làm nâng cao thu nhập đảm bảo đời sống của người dân sống gần rừng.
- Trong giai đoạn hiện nay nguồn ngân sách nhà nước đang ngày càng eo hẹp, Chính phủ đang thực hiện chính sách thắt chặt chi tiêu từ Trung ương đến các địa phương, nên nguồn kinh phí đầu tư cho công tác BV&PTR cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Vì vậy, cần trích lại một phần số tiền thu được từ việc xử phạt vi phạm Luật BV&PTR cho VQG Cát Tiên nhằm tăng nguồn lực về tài chính, đồng thời, triển khai Dự án tính lượng hấp thụ carbon như chính sách chi trả DVMTR đang thực hiện sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho VQG Cát Tiên nói riêng và các VQG, KBTTN nói chung cả về giá trị kinh tế lẫn giá trị môi trường.
4.4.2. Tăng cường nguồn nhân lực và vật lực
Hiện nay VQG Cát Tiên mới có 2 người có trình độ tiến sĩ và 5 người có trình độ thạc sĩ, đây là một con số rất ít so với tổng số CBNV 211 người của Vườn. Cần tiếp tục tạo điều kiện cho CBNV tham gia nhiều khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn trong nước và nước ngoài để bổ sung cập nhập kiến thức chuyên môn, đặc biệt đào tạo sau đại học đối với lực lượng kiểm lâm và một số CBNV có năng lực, trình độ chuyên môn cao ở các bộ phận khác nhau.
84
Bên cạnh đó, cần trích kinh phí nhiều hơn cho hoạt động bảo tồn và nghiên cứu khoa học để tạo ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Từ nguồn kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng phần do đơn vị tự quản lý bảo vệ nên sử dụng để thuê mướn thêm lực lượng lao động hợp đồng bảo vệ rừng nhằm bảo vệ tốt tài nguyên VQG Cát Tiên.
Để hoạt động DLST phát triển cần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu thực tế, công tác nhân sự sẽ tập trung vào việc bồi dưỡng các kiến thức cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch của VQG Cát Tiên về các lĩnh vực: Thiết kế tour du lịch, kiến thức về ĐDSH, phiên dịch…theo phương châm: Đào tạo chuyên sâu - nâng cao chất lượng - phát triển bền vững.
Hình thành đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách du lịch đòi hỏi chất lượng cao, khách du lịch là những nhà khoa học trong và ngoài nước, khách du lịch có nhu cầu đến học tập, nghiên cứu.
Đồng thời tập trung vào nâng cấp sửa chữa hệ thống nhà nghỉ hiện có, đầu tư cải tạo các tuyến, điểm du lịch đang khai thác, thay đổi cung cách phục vụ đối với đội ngũ lái xe, tránh tình trạng có tài xế thì không có xe, có xe thì không có tài xế như hiện nay.
Bên cạnh đó VQG Cát Tiên nên đầu tư mới một số hạng mục sau:
- Trung tâm du khách và hướng dẫn du lịch, vị trí tại Phân khu hành chính dịch vụ.
- Khu cắm trại, sinh hoạt ngoài trời, vị trí cạnh hồ bơi, diện tích 1 ha.
- Xây dựng trạm dừng chân, quầy giải khát tại Đảo Tiên, vị trí trên tuyến đường từ bến phà đi đến trung tâm cứu hộ linh trưởng.
- Xây dựng phòng nghỉ: Sửa chữa nâng cấp hệ thống nhà nghỉ hiện có. Xây dựng thêm 20 nhà nghỉ cho khách du lịch, mỗi nhà có 4 phòng, rộng 100 m2, đến năm 2020 đạt tổng số phòng nghỉ của VQG đạt 80 phòng.
- Sử dụng các phương tiện phục vụ du lịch thân thiện với môi trường
85