đóng góp vào quỹ phúc lợi của Vườn và chi cho hoạt động bảo tồn (xem bảng
4.16)
Bảng 4.16. Tổng hợp các hoạt động chi từ nguồn thu DLSt
Doanh thu | Trích nộp các loại thuế và các khoản đóng góp khác | Chi hoạt động DVDL | Chi phúc lợi đơn vị | Chi phục vụ bảo tồn | |
2011 | 5.892.952.000 | 651.942.000 | 4.427.832.000 | 813.178.000 | |
2012 | 6.949.320.000 | 399.417.000 | 5.814.607.000 | 735.296.000 | |
2013 | 7.003.695.000 | 467.256.000 | 6.071.664.000 | 464.775.000 | |
2014 | 8.258.486.000 | 2.070.523.000 | 5.898.439.000 | 289.524.000 | |
2015 | 8.513.491.000 | 2.808.805.000 | 5.441.774.000 | 262.912.000 | |
2016 | 9.220.000.000 | 891.557.248 | 7.628.521.000 | 129.777.000 | 570.144.752 |
Tổng | 45.837.944.000 | 7.289.500.248 | 35.282.837.000 | 2.695.462.000 | 570.144.752 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nguồn Tài Nguyên Thiên Nhiên Khác
- Các Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Và Đời Sống Con Người
- Tổng Hợp Doanh Thu Du Lịch Sinh Thái Từ Năm 2011 – 2016
- Tổng Hợp Tình Hình Vi Phạm Luật Bv & Ptr Ở Vqg Cát Tiên Giai Đoạn 2012 - 2016
- Thông Tin Cần Thu Thập Về Vườn Quốc Gia Cát Tiên
- Thông Tin Về Khoán Bảo Vệ Rừng Chương Trình Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rừng-Vườn Quốc Gia Cát Tiên Câu 1: Xin Vui Lòng Cho Biết Ông/bà Tham Gia Khoán Bảo
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo thu chi du lịch từ năm 2011 – 2016)
Chi phúc lợiChi phục vụ
đơn vị
6%
Nộp các loại thuế
bảo tồn và các khoản
1% đóng góp khác
16%
Chi hoạt động DVDL 77%
Biểu đồ 4.3. Các hoạt động được chi từ nguồn DLST
Từ hình 4.3 thấy rằng nguồn thu từ dịch vụ DLSt chủ yếu chi cho hoạt động tái đầu tư chiếm 77%, trong khi đó chi cho hoạt động bảo tồn rất ít, chỉ chiếm 1% và chi phúc lợi đơn vị chiếm 6 % (thu nhập tăng thêm và thưởng vào dịp lễ, tết cho CBNV và NLĐ của VQG Cát Tiên). Điều này cũng phù hợp với kết quả phỏng vấn 75 CBNV VQG Cát Tiên (xem bảng 4.17) phần lớn đều cho rằng DLST mang lại nhiều lợi ích và hỗ trợ tốt cho cho công tác BV&PTR, nhưng doanh thu từ DLST chưa mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân họ.
Bảng 4.17. Lợi ích từ DLST
Lợi ích bảo tồn | Hỗ trợ bảo tồn | Thu nhập cá nhân | Doanh thu với tài nguyên Vườn | |||||
Số người | Tỷ lệ (%) | Số người | Tỷ lệ (%) | Số người | Tỷ lệ (%) | Số người | Tỷ lệ (%) | |
Có | 59 | 78,67 | 6 | 8,00 | ||||
Không | 16 | 21,33 | 2 | 2,67 | 8 | 10,67 | 69 | 92,00 |
Ít | 24 | 32,00 | 35 | 46,67 | ||||
Trung bình | 20 | 26,67 | 24 | 32,00 | ||||
Nhiều | 29 | 38,67 | 8 | 10,67 | ||||
Tổng | 75 | 100,00 | 75 | 100,00 | 75 | 100,00 | 75 | 100,00 |
4.3.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng của VQG CT.
4.3.2.1. Người dân hưởng lợi thông qua hoạt động giao khoán bảo vệ rừng.
VQG Cát Tiên thực hiện công tác KBVR theo Chương trình Chi trả DVMTR do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng triển khai từ năm 2010 (thí điểm) đến nay, tỉnh Đồng Nai và Bình Phước thực hiện từ năm 2014 tuy nhiên người dân được hưởng truy lĩnh số tiền KBVR năm 2011. Số liệu cụ thể về diện tích, số hộ, số cộng đồng nhận khoán ở 3 tỉnh được thể hiện ở bảng 4.18.
Bảng 4.18. Diện tích khoán bảo vệ rừng cho người dân
Đồng Nai | Lâm Đồng | Bình Phước | Tổng cộng | |||||||||
Diện tích (ha) | Cộng đồng | Hộ | Diện tích (ha) | Cộng đồng | Hộ | Diện tích (ha) | Cộng đồng | Hộ | Diện tích (ha) | Cộng đồng | Hộ | |
2012 | 5.867 | 12 | 235 | 27.063 | 22 | 691 | 2.157 | 6 | 160 | 35.087 | 34 | 395 |
2013 | 5.867 | 12 | 230 | 27.063 | 23 | 927 | 2.157 | 6 | 160 | 35.087 | 35 | 390 |
2014 | 5.867 | 12 | 239 | 25.886 | 23 | 1.008 | 2.157 | 6 | 160 | 33.910 | 35 | 399 |
2015 | 5.867 | 12 | 194 | 21.753 | 23 | 997 | 2.116 | 6 | 164 | 29.736 | 35 | 358 |
2016 | 5.867 | 12 | 190 | 21753 | 23 | 992 | 2116 | 6 | 162 | 29.736 | 35 | 352 |
(Nguồn: báo cáo kết quả thực hiện CTDVMTR qua các năm)
Kết quả sau 5 năm thực hiện khoán bảo vệ rừng theo chương trình chi
trả DVMTR mang lại như sau:
- Các cộng đồng đã cử các lực lượng tham gia tuần tra, kiểm tra rừng cùng lực lượng kiểm lâm Vườn, đồng thời tuyên truyền vận động bà con trong cộng đồng về ý thức bảo vệ rừng.
- Gắn quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng người dân trong công tác KBVR, do đó giảm áp lực lên tài nguyên VQG Cát Tiên.
- Đời sống của người dân địa phương ngày càng được nâng cao. Tạo nên sự cạnh tranh tích cực giữa các thành viên trong cộng đồng nhận bảo vệ rừng, thông qua các buổi họp cộng đồng lồng ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ rừng của người dân.
- Ý thức của người dân trong công tác khoán bảo vệ rừng:
+ Ý thức về công tác bảo vệ rừng của người dân ngày càng được nâng cao, thông qua công tác phối hợp với các trạm kiểm lâm sở tại đi tuần tra, ngăn chặn các vụ vi phạm vào rừng. Kết hợp với công tác tuyên truyền của cộng đồng nhận khoán.
+ Thực hiện tốt công tác phòng và chữa cháy rừng trong mùa khô: tuyên truyền sâu rộng đến mọi người nâng cao vai trò và sẵn sàng tham gia
công tác PCCCR. Khi phát hiện các khu vực xảy ra cháy người dân báo kịp thời với trạm kiểm lâm hoặc có ý thức tự giác đi phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Cải thiện mối quan hệ giữa cộng đồng và kiểm lâm, chính quyền địa phương trong hoạt động bảo vệ rừng. Sử dụng chọn lọc những ý kiến đóng góp của người dân, địa phương … nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương, Hạt kiểm lâm huyện và VQG Cát Tiên đã góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng trên địa bàn.
Kết quả phỏng vấn 300 hộ dân tham gia nhận khoán bảo vệ và 75 CBNV VQG Cát Tiên về sự chuyển biến công tác QLBV Vườn từ khi thực hiện việc khoán bảo vệ theo chính sách chi trả DVMTR được thể hiện ở bảng 4.19.
Bảng 4.19. Kết quả KBVR đối với công tác QLBV VQG Cát Tiên
KBVR DVMTR đối với Vườn | ||||||
Tốt hơn | Tỷ lệ (%) | Không thay đổi | Tỷ lệ (%) | Xấu hơn | Tỷ lệ (%) | |
CBNV Vườn | 69 | 92 | 6 | 8 | 0 | 0 |
Hộ nhận khoán | 300 | 100 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Trong 75 CBNV Vườn được hỏi chỉ có 6 người chiếm 8% cho rằng hoạt động KBVR theo chương trình chi trả DVMTR không ảnh hưởng tích cực đối với công tác QLBV rừng. Trong khi đó 100% người dân cho rằng hoạt động KBVR theo chương trình CTDVMTR đã giúp rừng VQG Cát Tiên được bảo vệ tốt hơn.
4.3.2.2. Kinh phí chi trả DVMTR
Số liệu kinh phí chi trả DVMTR ở VQG Cát Tiên và thu nhập bình quân của người dân tham gia KBVR trong 5 năm qua được tổng hợp ở bảng 4.20 và bảng 4.21
Bảng 4.20. Tổng hợp kinh phí DVMTR của VQG Cát Tiên
Đơn vị tính: triệu đồng
Đồng Nai | Lâm Đồng | Bình Phước | Tổng cộng | ||||||||||
Tổng | KBV cho người dân | Vườn tự QLBV | Quản lý phí | Tổng | KBV cho người dân | Vườn tự QLBV | Quản lý phí | Tổng | KBV cho người dân | Vườn tự QLBV | Quản lý phí | ||
2012 | 8.914 | 8.094 | 820 | 8.914 | |||||||||
2013 | 8.781 | 7.983 | 798 | 8.781 | |||||||||
2014 | 10.193 | 1.731 | 8.070 | 392 | 12.783 | 11.621 | 1.162 | 869 | 412 | 398 | 59 | 23.845 | |
2015 | 2.915 | 389 | 2.487 | 39 | 10.739 | 9.763 | 976 | 944 | 450 | 448 | 46 | 14.598 | |
2016 | 2.786 | 428 | 2.319 | 39 | 12.513 | 11.158 | 250 | 1.105 | 954 | 430 | 492 | 32 | 16.253 |
Tổng | 15.894 | 2.548 | 12.876 | 470 | 53.730 | 48.619 | 250 | 4.861 | 2.767 | 1.292 | 1.338 | 137 | 72.391 |
(Nguồn: Báo cáo quyết toán nguồn kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng qua các năm)
Bảng 4.21. Kinh phí KBVR đối với thu nhập bình quân của các hộ nhận khoán
Thời gian khoán (Năm) | Hình thức khoán | Thu nhập bình quân/năm (triệu đồng) | Thu nhập ứng với sức lao động | Thu nhập đáp ứng (triệu đồng) | |||||||||||
ĐN | LĐ | BP | Nhóm hộ | Cộng đồng | 3,5-8,5 | 8,6-13,5 | 13,6-18,5 | Có | Không | Không | 10-15 | 16-20 | 21-25 | 26-30 | |
81 | 177 | 42 | 1-5 | 55 | 245 | 123 | 102 | 75 | 138 | 162 | 42 | 96 | 84 | 24 | 54 |
Từ bảng 4.20 thấy rằng đối với tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước thực hiện chi trả DVMTR bắt đầu từ năm 2014, tuy nhiên số tiền đó được chi trả cho các hộ tham gia KBVR từ năm 2012 có hợp đồng nhận khoán theo Dự án BV&PTR VQG Cát Tiên giai đoạn 2011 – 2015, số tiền được chi trả so với tỉnh Lâm Đồng rất thấp. Đối với tỉnh Lâm Đồng thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng từ năm 2012, tuy nhiên toàn bộ số tiền 48.619 triệu được chi trả cho các hộ nhận KBVR.
Phần kinh phí đơn vị tự QLBV và quản lý phí được VQG Cát Tiên sử dụng vào việc thuê mướn thêm lực lượng hợp đồng BVR và hỗ trợ công tác QLBV rừng, PCCCR. Đây là số tiền khá lớn tuy nhiên không được đầu tư bất kỳ khoản nào cho công tác nghiên cứu bảo tồn và phát triển ĐDSH, giám sát ĐDSH và phát triển rừng.
Kết quả phỏng vấn 300 hộ nhận khoán (bảng 4.21) thấy rằng thu nhập bình quân năm của người dân từ KBVR không đủ để duy trì ổn định cuộc sống bằng nghề rừng, họ phải tìm thêm công việc khác để tăng thu nhập cho gia đình. Chỉ có 75 hộ có mức thu nhập từ 13,6 – 18,5 triệu/năm chiếm tỷ lệ 25% tổng số hộ được phỏng vấn, những hộ có thu nhập từ 10 triệu đồng trở lên đều cho rằng mức thu nhập này đã tương xứng với sức lao động mà họ bỏ ra.
Trong 300 hộ, có 42 hộ không đề xuất tăng đơn giá bảo vệ rừng, đây là những hộ có ít nhân khẩu trong gia đình. Số còn lại đều mong muốn được tăng kinh phí bảo vệ rừng hàng năm lên từ 10 – 30 triệu đồng (xem bảng 4.21).
4.3.2.3. Xử phạt từ các vụ vi phạm Luật BV & PTR
Theo số liệu thống kê của HKL – VQG Cát Tiên, từ năm 2012 đến năm 2016: nhìn chung tình hình vi phạm tài nguyên rừng lúc đầu có chiều hướng gia tăng, từ năm 2014 trở đi có chiều hướng giảm dần (xem bảng