điểm trên các kênh truyền thông giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn với các đối thủ cạnh tranh.
Bảng 2. 9: Hoạt động tìm kiếm thông tin truyền thông
Tần số (người) | Tỷ lệ (%) | |
Khoảng thời gian tìm kiếm thông tin nhiều nhất 6 – 8 giờ 10 – 12 giờ 16 – 18 giờ 20 – 22 giờ | 12 22 27 69 | 9,2 16,9 20,8 53,1 |
Thời điểm ra quyết định <1 tuần 1-3 tuần 3-4 tuần >4 tuần | 9 47 48 26 | 6,9 36,2 36,9 20 |
Hoạt động tìm kiếm thông tin Đọc thông tin dịch vụ Đọc bình luận của khách hàng Tìm kiếm khuyến mãi Tham gia bình luận Chia sẻ bài viết Hoạt động khác | 50 48 33 27 25 17 | 38,45 36,9 25,4 20,8 19,2 13,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Hoạt Động Marketing Online Của Công Ty Tnhh Mtv Truyền Thông Và Giải Trí Philip Entertainment
- Số Lượng Khách Hàng Của Philip Entertainment Giai Đoạn Năm 2018 – 2020
- Philip Entertainment Xuất Hiện Trên Báo Pháp Luật & Phát Triển
- Thống Kê Mô Tả Các Biến Quan Sát Của Yếu Tố “Sự Chia Sẻ”
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Trung Bình Về Sự Chấp Nhận Hệ Thống Marketing Online Tại Công Ty Philip Entertainment Đối Với Các Nhóm Đối Tượng Khách Hàng
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Về Giới Tính Đối Với Sự Chấp Nhận Hệ Thống Marketing Online
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Về khoảng thời gian tìm kiếm: Qua khảo sát cho thấy phần lớn khách hàng tìm kiếm thông tin truyền thông từ 20-22 giờ (chiếm 53,1%) đây cũng chính là giờ vàng cho các hoạt động truyền thông, doanh nghiệp nên chú ý để đăng bài vào khung giờ hay
quảng cáo ở những khung giờ này để đạt hiệu quả Marketing online cao nhất. Các khung giờ còn lại từ 6-8 giờ, 10-12 giờ, 16-18 giờ có tỉ lệ không cao tương ứng 9,2%;16,9% và 20,8% .
Về thời điểm ra quyết định: Qua khảo sát cho thấy khách hàng thường quyết định mua các gói dịch vụ sau 1-4 tuần (chiếm hơn 70%) và rất ít khách hàng quyết định mua trong thời gian <1 tuần (chỉ chiếm 6,9%). Nắm được điều này, nhà marketing nên có chính sách marketing cá nhân hóa phù hợp với khoảng thời gian chào mời khách nên trong khoảng thời gian 1 – 4 tuần.
Về hoạt động tìm kiếm thông tin: Qua khảo sát cho thấy phần lớn khách hàng đọc thông tin dịch vụ (chiếm 38,5%) và đọc bình luận của khách hàng khác (chiếm 36,9%) trước khi sử dụng dịch vụ truyền thông. Các hoạt động tìm kiếm khuyến mãi, tham gia bình luận cũng được khách hàng quan tâm khá lớn, lần lượt chiếm 25,4% và 20,8%. Điều này là dễ hiểu vì để đưa ra quyết định mua, khách hàng phải biết rò dịch vụ ở đâu, sử dụng máy móc thế nào, giá cả ra sao,… Và khi ở thời kì 4.0, tiếng nói của khách hàng là quan trọng hơn bao giờ hết. Khách hàng căn cứ trải nghiệm của những khách hàng đi trước để đưa ra quyết định cho riêng mình. Vì vậy nhà marketing phải nói đúng, nói thật, không được đưa kỳ vọng khách hàng quá cao trong khi sự cảm nhận của khách hàng thấp và thiết kế trải nghiệm khách hàng thật tốt đem lại tiếng WOW! cho khách hàng.
2.3.1.3. Những nguồn thông tin khách hàng biết đến công ty Philip Entertainment
Có nhiều nguồn cung cấp các thông tin về công ty Philip Entertainment: Google, Email, Youtube,v.v Tác giả thực hiện khảo sát để biết nguồn thông tin nào đang hiệu quả trong việc truyền tải thông tin về công ty để có chính sách marketing phù hợp.
Bảng 2. 10: Những nguồn thông tin khách hàng biết đến công ty Philip Entertainment
Tần số (người) | Tỷ lệ (%) | |
51 | 39,2 | |
34 | 29,2 | |
Báo, tạp chí | 35 | 26,9 |
Mạng xã hội | 102 | 78,5 |
Bạn bè, người thân | 37 | 28,5 |
Khác | 21 | 16,2 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Qua khảo sát cho thấy phần lớn khách hàng biết đến công ty Philip Entertainment qua các trang mạng xã hội chiếm 78,5% vì công ty chú trọng đầu tư vào các kênh mạng xã hội. Tiếp theo biết đến qua Google và bạn bè người thân chiếm tỉ lệ khá cao lần lượt là 39,2%; 28,5%.
2.3.1.4. Loại hình dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của công ty Philip
Entertainment
Loại hình dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của công ty Philip Entertainment
được thể hiện qua bảng 2.10:
Bảng 2. 11: Loại hình dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của công ty Philip Entertainment
Tần số (người) | Tỷ lệ (%) | |
Quản trị Fanpage | 28 | 21,5 |
TVC | 15 | 11,5 |
Phim ngắn – Viral | 10 | 7,7 |
Quay phim – chụp hình | 57 | 43,8 |
31 | 23,8 | |
Hòa âm – phối khí – thu âm | 31 | 23,8 |
Đào tạo quay phim | 16 | 12,3 |
Đào tạo marketing online | 14 | 10,8 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Qua kết quả khảo sát, ta thấy số khách hàng sử dụng dịch vụ quay phim – chụp hình chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 43,8%, tiếp theo là dịch vụ livestream và hòa âm – phối khí – thu âm chiếm tỉ lệ cao thứ hai với 23,8%. Ba dịch vụ này chiếm phần trăm cao trong bảng khảo sát, bởi vì đây là loại hình dịch vụ chủ lực chiếm phần lớn số lượng khách hàng mang lại phần lớn lợi nhuận cho công ty. Ngoài ra, các dịch vụ TVC, đào tạo marketing online và phim ngắn viral chiếm tỉ lệ thấp với thứ tự lần lượt là 7,4% ; 6,9% ; 5,0%.
2.3.1.5. Hoạt động theo dòi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing”
Hoạt động theo dòi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” của
khách hàng được thể hiện qua bảng 2.11:
Bảng 2. 12: Hoạt động theo dòi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing”
Tần số (người) | Tỉ lệ (%) | |
Trạng thái theo dòi | ||
Không theo dòi | 9 | 6,9 |
Tạm ẩn trong 30 ngày | 3 | 2,3 |
Mặc định | 72 | 55,4 |
Xem đầu tiên | 46 | 35,4 |
Số bài viết nhận được trong tuần | ||
<1 bài viết/tuần | 9 | 6,9 |
1-3 bài viết/tuần | 33 | 25,4 |
3-5 bài viết/tuần | 51 | 39,2 |
>5 bài viết/tuần | 37 | 28,5 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trạng thái theo dòi: phần lớn khách hàng đặt trạng thái theo dòi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” là Mặc định chiếm 55,4%, tiếp theo là đặt trạng thái Xem đầu tiên chiếm 35,4% và Tạm ẩn trong 30 ngày chiếm số lượng ít nhất chỉ với 2,3%. Số bài viết nhận được trong tuần: phần lớn khách hàng nhận được hơn 3 bài viết/tuần (chiếm gần 70%) và chỉ có 6.9% khách hàng nhận được dưới 1 bài viết/tuần.
Điều này chứng tỏ các bài viết của Fanpage được tiếp cận khá tốt đến khách hàng.
2.3.2. Thống kê mô tả các yếu tố biến quan sát
Với thang đo Likert 5 mức độ tác động với 1. Hoàn toàn không đồng ý - 2. Không đồng ý - 3. Trung lập - 4. Đồng ý - 5. Hoàn toàn đồng ý ta có giá trị trung bình của từng thang đo là: Giá trị khoảng cách = (GTLN – GTNN)/n = (5-1)/5 = 0,8.
(1) Giá trị trung bình từ 1 đến 1,8: Hoàn toàn không đồng ý
(2) Giá trị trung bình từ 1,81 đến 2,61: Không đồng y
(3) Giá trị trung bình từ 2,62 đến 3,42: Trung lập
(4) Giá trị trung bình từ 3,43 đến 5,00: Hoàn toàn đồng ý
2.3.2.1. Thống kê mô tả các yếu tố biến quan sát của các biến độc lập
Yếu tố “Sự thu hút”: Sự thu hút là bước đầu tiên để khách hàng đến với doanh nghiệp. Để khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ thì doanh nghiệp cần có một điều đặc biệt làm khách hàng bị thu hút. Để thu hút khách hàng thì các hình ảnh, video quảng cáo hay content của công ty không chỉ cần đẹp mà còn phải độc đáo thu hút người nhìn. Sự đánh giá của khách hàng về “Sự thu hút” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 13: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự thu hút”
Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | ||||||||||
STH1: Fanpage được trình bày dễ nhìn | 3,60 | 0,86 | |||||||||
STH2: Cách thức trình bày các thông tin trên fanpage đa dạng | 3,68 | 0,84 | |||||||||
STH3: Nội dung thông tin trên fanpage hấp dẫn | 3,54 | 0,78 | |||||||||
STH4: fanpage | Nhiều | chương | trình | quà | tặng | được | thực | hiện | trên | 3,63 | 0,81 |
STH5: Thông tin liên hệ trên fanpage dễ hiểu | 3,65 | 0,88 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình của đánh giá khách hàng đối với 5 biến quan sát độc lập “Sự thu hút” từ 3,54 đến 3,68 là khoảng đồng ý. Trong đó “Cách thức trình bày các thông tin trên fanpage đa dạng” được khách hàng đánh giá cao nhất là 3,68 và “Nội dung thông tin trên fanpage hấp dẫn” có đánh giá thấp nhất 3,54. Tuy nhiên sự chênh lệch trong đánh giá của khách hàng nhỏ, qua đó cho thấy fanpage có sự thu hút với khách hàng khá cao.
Yếu tố “Sự hấp dẫn”: Sự hấp dẫn trong lĩnh vực truyền thông media là phải làm cho người đọc hấp dẫn, tò mò với dịch vụ của công ty. Sự đánh giá của khách hàng về “Sự hấp dẫn” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 14: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự hấp dẫn”
Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
SHD1: Nội dung trên fanpage thường xuyên được cập nhật | 3,66 | 0,77 |
SHD2: Thông tin trên fanpage phù hợp | 3,66 | 0,79 |
SHD3: Thông tin trên fanpage có ích | 3,65 | 0,79 |
SHD4: Công ty thường xuyên có hoạt động xúc tiến, quảng bá các dịch vụ | 3,69 | 0,75 |
SHD5: Mục tư vấn Online trên fanpage tiện dụng | 3,72 | 0,74 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình của đánh giá khách hàng đối với 5 biến quan sát độc lập “Sự hấp dẫn” từ 3,65 đến 3,72 là khoảng đồng ý. Trong đó “Mục tư vấn Online trên fanpage tiện dụng” được khách hàng đánh giá cao nhất là 3,72 và “Thông tin trên fanpage có ích” có đánh giá thấp nhất 3,65. Tuy nhiên sự chênh lệch trong đánh giá của khách hàng nhỏ, qua đó cho thấy fanpage có sự hấp dẫn với khách hàng cao.
Yếu tố “Sự tìm kiếm”: Sau khi tò mò về dịch vụ thì khách hàng thường sẽ tìm kiếm thông tin trên google hay các trang mạng xã hội. Vì vậy, doanh nghiệp cần tận dụng tối đa để các bài quảng cáo của mình nằm trên top tìm kiếm. Sự đánh giá của khách hàng về “Sự tìm kiếm” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 15: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự tìm kiếm”
Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
STK1: Dễ dàng tìm thấy thông tin về các gói dịch vụ của công ty khi có nhu cầu | 3,74 | 1,023 |
STK2: Nhân viên giải đáp các thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng | 3,68 | 0,998 |
STK3 Thông tin đồng nhất trên các kênh truyền thông | 3,70 | 1,1004 |
STK4: Quy trình tư vấn – chốt sale trên fanpage hợp lý | 3,68 | 0,981 |
STK5: Fanpage được tối ưu khả năng tìm kiếm | 3,67 | 1,045 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình của đánh giá khách hàng đối với 5 biến quan sát độc lập “Sự tìm kiếm” từ 3,67 đến 3,74 là khoảng đồng ý. Trong đó “Dễ dàng tìm thấy thông tin về các gói dịch vụ của công ty khi có nhu cầu” được khách hàng đánh giá cao nhất là 3,72 và “Fanpage được tối ưu khả năng tìm kiếm” có đánh giá thấp nhất 3,65. Tuy nhiên sự chênh lệch trong đánh giá của khách hàng là không đáng kể. Qua đó cho thấy khách hàng đánh giá cao sự tìm kiếm thông tin trên fanpage.
Yếu tố “Sự hành động”: Sau khi người dùng tìm kiếm thông tin trên Fanpage, khách hàng sẽ có xu hướng hành động như: mua hàng, xem hàng, đi đến 1 liên kết trang,.. hoặc rời bỏ trang. Muốn người dùng hành động thế nào, chúng ta phải tìm mọi cách điều hướng hành động của họ qua các lời kêu gọi hành động. Sự đánh giá của khách hàng về yếu tố “Sự hành động” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 16: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự hành động”
Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | |
QTHD1: Anh/chị sẽ tương tác (Bình luận/Thích/Bày tỏ cảm xúc/Chia sẻ/Lưu bài/Nhắn tin) với các nội dung bài đăng của Philip Entertainment trên fanpage | 3,50 | 0,942 |
QTHD2: Liên hệ ngay với Philip Entertainment sau khi tiếp nhận thông tin từ các kênh truyền thông trực tuyến | 3,48 | 0,982 |
QTHD: Tìm hiểu ngay các gói dịch vụ sau khi tiếp nhận thông tin quảng cáo từ Philip Entertainment | 3,56 | 0,996 |
QTHD4: Thường xuyên theo dòi các chương trình, bài viết của Philip Entertainment để biết được thông tin ưu đãi và thông tin các gói dịch vụ nhanh chóng | 3,49 | 1,029 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trong mẫu nghiên cứu, giá trị trung bình đánh giá của khách hàng đối với 4 biến quan sát độc lập “Sự hành động” từ 3,48 đến 3,56 nằm trong khoảng đồng ý. Tuy nhiên sự đánh giá này chưa thực sự cao, doanh nghiệp cần chú ý hơn để tăng tỉ lệ chuyển đổi của khách hàng.
Yếu tố “Sự chia sẻ”: Khách hàng thường có xu hướng chia sẻ thông tin với mọi người, nên khi dịch vụ của công ty thực sự tốt thúc đẩy được sự hành động chia sẻ của họ, giúp doanh nghiệp có thêm một lượng khách hàng mà không cần tốn nhiều chi phí marketing. Sự đánh giá của khách hàng về yếu tố “Sự chia sẻ” của fanpage công ty Philip Entertainment được thể hiện qua bảng sau: