Bảng 1. 1: So sánh Marketing Online và Marketing truyền thông 11
Bảng 1. 2 Thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận hệ thống marketing online tại công ty Philip Entertainment 22
Bảng 2. 1: Các sản phẩm dịch vụ của công ty Philip Entertainment 33
Bảng 2. 2: Tình hình lao động của Philip Entertainment qua 3 năm (2018 – 2020) 37
Bảng 2. 3: Số lượng khách hàng của Philip Entertainment giai đoạn năm 2018 – 2020 ...39 Bảng 2. 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Philip Entertainment giai đoạn 2018 - 2020 40
Bảng 2. 5: Tình hình tài sản nguồn vốn giai đoạn 2018 - 2020 41
Bảng 2. 6: Quảng cáo truyền thông qua báo chí trong tháng 48
Bảng 2. 7: Đặc điểm mẫu điều tra 53
Bảng 2. 8: Những kênh online được khách hàng sử dụng khi tìm kiếm thông tin 54
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Hoạt Động Marketing Online Của Công Ty Tnhh Mtv Truyền Thông Và Giải Trí Philip Entertainment - 1
- Tổng Quan Về Hoạt Động Marketing Online
- Mô Hình Tham Khảo Và Xây Dựng Mô Hình Nghiên Cứu Đánh Giá Hoạt Động Marketing Online
- Thang Đo Đánh Giá Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Chấp Nhận Hệ Thống Marketing Online Tại Công Ty Philip Entertainment
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
Bảng 2. 9: Hoạt động tìm kiếm thông tin truyền thông 55
Bảng 2. 10: Những nguồn thông tin khách hàng biết đến công ty Philip Entertainment...57 Bảng 2. 11: Loại hình dịch vụ khách hàng đã và đang sử dụng của công ty Philip Entertainment 57
Bảng 2. 12: Hoạt động theo dòi Fanpage “Philip Entertainment & Digital Marketing” ...58 Bảng 2. 13: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự thu hút” 59
Bảng 2. 14: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự hấp dẫn” 60
Bảng 2. 15: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự tìm kiếm” 61
Bảng 2. 16: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự hành động” 62
Bảng 2. 17: Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Sự chia sẻ” 63
Bảng 2. 18: Thống kê mô tả các yếu tố biến phụ thuộc “Sự chấp nhận" 63
Bảng 2. 19: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập 64
Bảng 2. 20: Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc 65
Bảng 2. 21: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến độc lập 66
Bảng 2. 22: Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập 67
Bảng 2. 23 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc 68
Bảng 2. 24 Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc “MO” 69
Bảng 2. 25 Phân tích tương quan Pearson 70
Bảng 2. 26: Thống kê phân tích của hệ số hồi quy 72
Bảng 2. 27: Phân tích phương sai ANOVA 72
Bảng 2. 28 Kết quả phân tích hồi quy 73
Bảng 2. 29 Kiểm định sự khác biệt về giới tính đối với sự chấp nhận hệ thống Marketing Online 78
Bảng 2. 30 Kết quả kiểm định Levene test của biến độ tuổi 80
Bảng 2. 31 Kết quả kiểm định Welch của biến độ tuổi 80
Bảng 2. 32 Kết quả kiểm định One – Sample T Test của yếu tố “Sự chấp nhận” 81
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong thời đại 4.0 với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra đời của các ứng dụng kĩ thuât số đã thay đổi hành vi tìm kiếm thông tin của khách hàng. Trước đây, thay vì tìm kiếm thông tin qua các chương trình quảng cáo trên tivi, trên các trang báo thì người ta lại tìm kiếm trên các trang mạng xã hội.
Theo báo cáo Digital 2020 của VNETWORK, Việt Nam có 96,9 triệu dân; số lượng thuê bao di động là 145,8 triệu thuê bao (chiếm tỷ lệ 150% so với tổng dân số cả nước); số lượng người dùng internet là 68,17 triệu người (chiếm tỷ lệ 70% số dân); số lượng người dùng mạng xã hội là 65 triệu người (chiếm tỷ lệ 67% số dân). Thời gian trước, người tiêu dùng tìm đến các tờ báo tiếp thị hàng ngày để tìm kiếm sản phẩm thì bây giờ chỉ cần tìm kiếm trên internet bất ở lúc nào, ở đâu. Từ những con số đó các chủ doanh nghiệp đã thấy được tầm quan trọng của hoạt động Marketing Online trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Tầm quan trọng của Marketing Online đặc biệt được thấy rò trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu bởi Covid 19 như hiện nay. Các doanh nghiệp phải giảm tối đa các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh và Marketing cũng không ngoại lệ. Do đó, Marketing Online là sự lựa chọn hoàn hảo nhất trong các chiến lược Marketing bởi nó không những chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất mà còn giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí đầu tư.
Công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment đã hoạt động được 3 năm (từ 04/01/2018) và là đơn vị chuyên sản xuất TVC quảng cáo, phim ảnh, dịch vụ live stream,v.v đã có chỗ đứng tại Huế. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid – 19, đòi hỏi công ty phải thay đổi để tiếp cận khách hàng nhanh chóng; đưa hình ảnh, thương hiệu của công ty đến với khách hàng các tỉnh (thành phố) khác trong cả nước. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động Marketing Online
là một giải pháp tối ưu, phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Mặc dù đã áp dụng Marketing Online vào việc tiếp cận khách hàng nhưng các hoạt động Marketing Online của công ty vẫn còn nhiều hạn chế và công tác đánh hiệu quả hoạt động vẫn chưa thực hiện đầy đủ. Do đó, đề tài “Đánh giá hoạt động Marketing Online của công ty TNHH MTV Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment” có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Marketing Online, từ đó đánh giá hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Đề tài được giải quyết thông qua các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động Marketing Online
Thứ hai, phân tích thực trạng ứng dụng Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp giúp công ty nâng cao hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Marketing Online là gì? Hoạt động Marketing Online bao gồm những hoạt động
nào?
Hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip
Entertainment.
Diễn ra như thế nào?
Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment cần làm gì để nâng cao hoạt
động Marketing Online cho chính mình?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing Online.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng hiện tại của Công ty Truyền thông và Giải trí
Philip Entertainment.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thành phố Huế.
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ giai đoạn 01/2018 – 12/2020; số liệu
sơ cấp thu thập từ ngày 20/10/2020 đến 15/01/2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm:
Thứ nhất, các thông tin chung về Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment, các thông tin này được thu thập thông qua số liệu công ty cung cấp, thông tin từ Website công ty.
Thứ hai, nghiên cứu các lý thuyết về Marketing Online, cũng như các chỉ số đánh giá dịch vụ Marketing Online trong doanh nghiệp. Thu thập và tìm hiểu các thông tin qua sách vở, báo cáo, tạp chí, website, các trang mạng xã hội,…
Thứ ba, thu thập kết quả thống kê về các hoạt động Marketing Online cũng như các công cụ đang được Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment sử dụng để đánh giá như thống kê trên Facebook về lượt tiếp cận, tương tác, phản hồi…
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn chuyên sâu nhân viên thực hiện hoạt động Marketing Online của Công ty Truyền thông và Giải trí Philip Entertainment; nhằm biết và hiểu rò hơn các hoạt động trong Marketing mà công ty đang sử dụng, các hệ thống KPIs sử dụng để đánh giá cũng như định hướng của công ty. Nội dung phỏng vấn sẽ xoay quanh phương thức, mục tiêu của các hoạt động Marketing Online mà Philip Entertainment đang triển khai.
Nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập thông tin qua hình thức phát bảng hỏi cho những đối tượng là khách hàng của Philip Entertainment, để tìm hiểu và phân tích thực
tiễn cũng như hiệu quả những hoạt động Marketing Online mà Philip Entertainment đang
thực hiện, từ đó đưa ra giải pháp bổ sung và hoàn thiện hoạt động.Bảng hỏi gồm 3 phần: Phần 1: Câu hỏi định hướng.
Phần 2: Nội dung chính của bảng hỏi (đưa ra các câu hỏi liên quan đến đánh giá
hoạt động marketing online của công ty).
Phần 3: Thông tin cá nhân của người được khảo sát.
Sau đó tiến hành điều tra thử một vài đối tượng phỏng vấn. Điều chỉnh, loại bỏ hay bổ sung các câu hỏi để có được bảng hỏi chính thức để tiến hành điều tra. Dữ liệu điều tra chính thức sẽ được sử dụng trong suốt quá trình xử lý và phân tích.
5.2. Phương pháp chọn mẫu
Xác định phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp phi ngẫu nhiên thuận tiện.
Xác định kích thước mẫu: Với mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập bao gồm 22 biến quan sát và 1 biến phụ thuộc để đáp ứng yêu cầu điều tra và đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, cũng như các phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính bội các nhân tố độc lập với biến phụ thuộc trong phân tích và xử lý số liệu, nên kích thước mẫu phải thỏa mãn điều kiện dưới đây:
(1) Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát: Nmin = Số biến quan sát * 5 = 22*5 = 110.
(2) Theo “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” (Nguyễn Đình Thọ, 2014) số mẫu thiết kế để có thể tiến hành phân tích hồi quy phải thỏa mãn điều kiện sau: Nmin = 50 + 8p = 50 +8*5 = 90 (Trong đó, p là biến độc lập).
Từ cách tính kích cỡ mẫu trên, ta sẽ chọn cỡ mẫu bé nhất là 110. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác của số liệu và việc thu hồi phiếu khảo sát trong quá trình điều tra, tác giả chọn kích cỡ mẫu là 130.
5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
5.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Là kiểm định cho phép đánh giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp trên cơ sở nhiều biến đơn. Theo nhiều nhà nghiên cứu, những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:
Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: hệ số tương quan cao.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: chấp nhận được.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: chấp nhận được nếu thang đo mới.
5.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm. Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Phân tích nhân tố khám phá EFA là kỹ thuật chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính hữu ích trong việc xác định các tập biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu cũng như rất cần thiết trong việc tìm kiếm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
Sự rút trích các nhân tố đại diện bằng các biến quan sát được thực hiện bằng phân tích nhân tố chính với phép quay (Promax). Để phân tích nhân tố khám phá EFA phải đảm bảo các yếu tố sau:
(1) Hệ số truyền tải (Factor loading) > 0,5
(2) Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải nằm trong khoảng 0.5 ≤ KMO ≤ 1
(3) Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%
(4) Trị số Eigenvalue ≥ 1 (Gerbing& Anderson, 1998)
5.3.3. Phân tích hồi quy tương quan
Xem xét các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính như kiểm tra phần
dư chuẩn hóa, kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF, kiểm tra giá trị Durbin Watson.
Nếu các giả định trên không bị vi phạm, mô hình hồi quy được xây dựng. Hệ số số cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được bao nhiêu phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 +…+ βkXi + ei
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc
β0: hệ số chặn (hằng số)
βk: hệ số hồi quy riêng phần
Xi: các biến độc lập trong mô hình ei: biến độc lập ngẫu nhiên
Dựa vào hệ số Beta chuẩn với mức ý nghĩa Sig. Tương ứng để xác định các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình và ảnh hưởng với mức độ ra sao.
5.3.4. Kiểm định sự khác biệt
Kiểm định Independent – Sample – test để kiểm định liệu có sự khác biệt về giới tính đối với sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Giả thuyết cần kiểm định :
H0 : Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm giới tính H1 : Có sự khác biệt giữa 2 nhóm giới tín
Nếu Sig > 0.05 : giả thuyết H0 được chấp nhận Nếu Sig < 0.05 : giả thuyết H0 bị bác bỏ
Kiểm định One – Way ANOVA để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm tuổi đối với sự chấp nhận hệ thống Marketing Online tại công ty Philip Entertainment. Giả thuyết cần kiểm định :
H0 : không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi H1 : có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi
Nếu Sig > 0.05 : giả thuyết H0 được chấp nhận