Đánh Giá Của Khách Hàng Về Chính Sách Bán Hàng Các Sản Phẩm Nội Thất Của Công Ty


Đây là những chi tiêu phản ánh tổng quát hoạt động bán hàng nội thất tại Công ty

TNHH nội thất Song Nguyễn.

Chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm (K)

K(2019/2018) =317(%)

K(2020/2019) =208 (%)

Tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng qua các các năm và K > 200% qua 2 năm, đây là

những dấu hiệu tốt. Cho thấy hoạt động tiêu thụ tại công ty đang hoạt động rất tốt.

Chỉ tiêu DT/CP: phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Theo như tính toán ở trên, từ năm 2018 đến năm 2020, chỉ tiêu này có xu hướng tăng. Năm 2018, chỉ tiêu này là 49,1% tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì công ty sẽ thu được 49,1 đồng doanh thu. Năm 2019, chỉ tiêu này là 92% tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì công ty sẽ thu được 92 đồng doanh thu. Năm 2020, chỉ tiêu này là 281,5% tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì công ty sẽ thu được 281,5 đồng doanh thu. Sở dĩ chỉ tiêu này tăng qua các năm vì nhu cầu về xây dựng nhà cửa, trang trí lại ngôi nhà lại càng cao. Người tiêu dùng có mức thu nhập ngày càng được cải thiện.

Chỉ tiêu LN/DT: phản ánh cứ 1 đồng doanh thu nhận lại được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty càng có hiệu quả. Năm 2018, chỉ tiêu này là -182,4% tức là trong 100 đồng doanh thu sẽ thu bị âm 182,4 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Năm 2019, chỉ tiêu này là -88,8% tức là trong 100 đồng doanh thu sẽ bị âm 88,8 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Tương tự năm 2020, chỉ tiêu này là 10,9% tức là trong 100 đồng doanh thu sẽ bị âm 10,9 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng qua các năm chứng tỏ công ty đã có chính sách kinh doanh phù hợp cải thiện mức tỷ suất, ngày từng

ngày tạo ra lợi nhuận cho công ty.

Chỉ tiêu LN/CP: phản ánh cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì lấy lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần tối thiểu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận thu được. Năm 2018, chỉ tiêu này là -89,5% tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí doanh nghiệp sẽ bị âm 89,5 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Năm 2019, chỉ tiêu này là -81,8% tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí doanh nghiệp sẽ bị âm 81,8 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Năm 2019, chỉ tiêu này là -30,7% tức là cứ bỏ ra 100 đồng


chi phí doanh nghiệp sẽ bị âm 30,7 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Giải thích cho sự tăng nhẹ của chỉ tiêu này là do tình hình buôn bán các sản phẩm nội thất tại địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc và bản thân công ty có chính sách bán hàng để phân phối không nên sản lượng tiêu thụ có tăng lên, tuy nhiên mức dao động còn nhẹ nên công ty cần đẩy mạnh các chính sách xúc tiến để con số trên được tăng cao hơn nữa. Điều này cũng chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả nhưng còn ở mức hạn chế.

2.3. Đánh giá của khách hàng về chính sách bán hàng các sản phẩm nội thất của công ty

2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

Dữ liệu về đối tượng là khách hàng đến mua sắm sản phẩm tại Công ty TNHH nội thất Song Nguyễn. Tổng số phiếu thu về là 120 phiếu hợp lệ. Như vậy tổng số đưa vòa phân tích, xử lý là 120 phiếu câu hỏi có phương án trả lời hoàn chỉnh.

Cơ cấu mẫu theo giới tính


35,83%

Nam

64,17%

Nữ

Giới tính


Biểu đồ 2.1. Thống kê mô tả cơ cấu theo giới tính

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Theo điều tra, có thể thấy trong số khách hàng của công ty thì lượng khách hàng nam chiếm số lượng lớn hơn (64,17%) so với khách hàng nữ (35,83%). Cơ cấu này phản ánh đúng thực tế bán hàng. Thực tế, người ta thường hay quan niệm “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”, việc xem xét lựa chọn sẽ tùy thuộc vào ý kiến của 2 vợ chồng hoặc người chủ văn phòng, tuy nhiên người quyết định và thông tin lưu giữ lại từ phía công ty sẽ là người đàn ông.


Cơ cấu mẫu theo độ tuổi


Độ tuổi

5,83%

16,67%

21,67%

55,83%

20 - 29 tuổi

30 - 39 tuổi

40 - 49 tuổi

trên 50 tuổi

Biểu đồ 2.2. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo độ tuổi

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Nhóm khách hàng mà doanh nghiệp đang định vị là 30 – 49 tuổi. Như vậy, theo nhóm khảo sát thì nhóm khách hàng từ 20 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ tương đối nhất (16,67%), tiếp theo là nhóm độ tuổi từ 30 – 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (55,83%), kế tiếp là 21,67% với nhóm khách hàng từ 40 – 49 tuổi, cuối cùng là nhóm tuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất(5,833%). Theo khảo sát cho thấy, Công ty luôn chú trọng tới những thiết kế độc đáo mới lạ và không kém phần quan trọng, phù hợp với mọi kiểu hình nhà ở, chung cư văn phòng… đặc biệt càng thu hút giới trẻ.

24,17%

12,5

%

29,17%

dưới 5 triệu

34,17%

5 triệu - 10 triệu

10 triệu - 15 triệu

trên 15 triệu

Cơ cấu mẫu theo thu nhập


Thu nhập


Biểu đồ 2.3. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo thu nhập

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Trong 120 khách hàng được khảo sát, khách hàng có thu nhập từ 5 – 10 triệu gồm 35 người chiếm 29,17%, với 41 người thuộc mức thu nhập 10 – 15 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 34,17%, có 15 khách hàng – tức 12,5% lựa chọn sản phẩm của công ty khi có mức thu nhập của họ dưới 5 triệu, và cuối cùng là những người có thu nhập trên 15 triệu chiếm 24,2% tương ứng với 29 người. Từ đó ta thấy được rằng, khi kinh tế càng cao thì nhu cầu sử dụng các vật dụng nội thất, phụ kiện trong gia đình càng cao.


Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp


Nghề nghiệp

Nhân viên văn phòng

Kinh doanh

Nghề nghiệp chuyên môn(bác sĩ, kỹ sư…)

14,17%

22,67%

31,67%

32,5%

Biểu đồ 2.4. Thống kê mô tả cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Lượng khách hàng tập trung lớn nhất của công ty là tầng lớp kinh doanh với 34,5%. Tiếp theo là nhóm có nghề nghiệp chuyên môn (bác sĩ, kỹ sư…) chiếm tỷ lệ khá cao 31,67%. Kế tiếp là nhóm nhân viên văn phòng chiếm 21,67%. Cuối cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là các đối tượng khác là 14,17%. Theo thống kê cho thấy, tỷ lệ giữa các nghề nghiệp không chênh lệch quá nhiều.

Kênh thông tin biết đến khách hàng


30


25


20


15

26,67

21,67

10

20

15,83

11,67

5

4,167

0

Từ bạnWebsite bè, người

thân

Fanpage

Từ băng rôn, bảng hiệu, tờ rơi

Nhân viên

công ty

Khác


Biểu đồ 2.5. Thống kê mô tả kênh thông tin khách hàng biết đến công ty

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)


Trong 120 mẫu nghiên cứu thì kênh tiếp cận cao nhất là từ bạn bè, người thân chiếm tỷ lệ cao nhất là 26,67%, sau đó là từ website và fanpage với tỷ lệ lần lượt là 21,7% và 20%, với 15,83% của kênh từ băng rôn, bảng hiệu tờ rơi, cuối cùng là nguồn từ nhân viên công ty và các nguồn khác chiếm 11,67% và 4,167%. Qua đây ta có thể thấy rằng, công ty được khách hàng tín nhiệm cao và được khách hàng giới thiệu cho bạn bè, người thân rất nhiều. Công ty cũng bắt đầu tiếp cận các hình thức quảng cáo qua Internet và đã đạt được lượng khách hàng khá hiệu quả.

Tần suất mua sắm của khách hàng


của khách hàng

46,67%

21,67%

dưới 3

lần/năm

31,67%

từ 3 -6

lần/năm

Tần suất mua


Biểu đồ 2.6. Thống kê mô tả tần suất mua hàng của khách hàng

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Có thể thấy tỷ lệ người mua hàng từ 3-6 lần/năm chiếm tỷ lệ khá cao 31,67%, dưới 3 lần/năm chiếm tỷ lệ cao nhất 46,67% và cuối cùng với 21,67% thuộc nhóm trên

6 lần/năm. Nhìn chung, tỷ lệ người mua sắm cho căn nhà mình ngày càng cao khi mà đời sống kinh tế phát triển, điều này là dấu hiệu hứng khởi cho hoạt động bán hàng của Công ty.

2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo hệ số Cronbach’s Alpla

Tiến hành đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số tương quan biến tổng và hệ số Cronbach’s Alpha, từ đó loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.

Thang đo mà tác giả sử dụng gồm 7 thành phần chính:

Chất lượng sản phẩm được đo lường bằng 4 biến quan sát.

Giá cả được đo lường 3 bằng biến quan sát

Chất lượng dịch vụ được đo lường bằng 3 biến quan sát

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Thu 60


Chăm sóc khách hàng được đo lường bằng 3 biến quan sát

Dịch vụ giao hàng được đo lường bằng 5 biến quan sát

Cơ sở vật chất được đo lường bằng 3 biến quan sát

Hiệu quả bán hàng được đo lường bằng 3 biến quan sát

Các biến có độ tin cậy khi có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6.

Bảng2.7: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’Alpha



STT


Biến quan sát

Hệ số


tương

quan


biến tổng


Cronbach’s

Alpha nếu loại biến


Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Chất lượng sản phẩm

1.

Sản phẩm tại công ty có chất

lượng bền

0,315

0,601


0,617

2.

Sản phẩm tại công ty có nhiều

mẫu mã đẹp

0,521

0,453

3.

Sản phẩm tại công ty có nguồn

gốc xuất xứ rò ràng

0,377

0,564

4.

Sản phẩm tại công ty rất đa dạng

và có nhiều chủng loại

0,386

0,556

Giá cả sản phẩm


1.

Sản phẩm tại công ty có giá bán

không cao hơn các sản phẩm

cùng loại trên thị trường


0,489


0,472


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.

Đánh giá hoạt động bán hàng của Công ty TNHH nội thất Song Nguyễn - 9



2.

Sản phẩm tại công ty có gía bán

đúng với giá niêm yết trên kệ, cũng như trên các trang web bán hàng


0,387


0,611


0,635

3.

Sản phẩm tại công ty có giá bán

phù hợp với chất lượng

0,459

0,515

Chất lượng dịch vụ


1.

Dịch vụ của công ty về việc giải

quyết thỏa đáng các khiếu nại

của khách hàng.


0,475


0,467


0,625

2.

Công ty có dịch vụ giao hàng tốt

0,379

0,599

3.

Hình thức thanh toán thuận tiện,

nhanh chóng

0,452

0,501


Khả năng chăm sóc khách hàng




1. 2

Nhân viên lịch sự, tôn trọng

khách hàng

0,481

0,454


0,623


2.

Nhân viên cởi mở, thân thiện, sẳn sàng lắng nghe, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng


0,388


0,583

3.

Nhân viên am hiểu về sản phẩm,

dịch vụ của công ty

0,430

0,529

Dịch vụ giao hàng

1.

Sản phẩm được giao hàng tại

nhà, đúng hẹn, nhanh chóng

0,354

0,770

0,760



2.

Hàng hóa được giao không bị hư

hỏng, đóng gói cẩn thận

0,772

0,625


3.

Công ty đáp ứng tốt các đơn

hàng không đặt trước

0,389

0,768

4.

Công ty giao hàng đúng như

thỏa thuận.

0,410

0,760

5.

Đáp ứng mọi yêu cầu của khách

hàng.

0,772

0,625

Cơ sở vật chất

1.

Không gian trưng bày thoáng

mát, sạch sẽ

0,473

0,437


0.610

2.

Bãi đổ xe rộng rãi, thuận tiện và

có mái che

0,384

0,563

3.

Bãi đổ xe rộng rãi, thuận tiện và có mái che

0,404

0,532


(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)


Qua kết quả chạy dữ liệu cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố nghiên cứu đa phần lớn hơn 0,6, do vậy không xuất hiện biến rác bị loại bỏ. Các yếu tố “Chất lượng sản phẩm”, “Giá cả”, “Chất lượng dịch vụ”, “Chăm sóc khách hàng”, “Dịch vụ giao hàng”, “Cơ sở vật chất”, “Hiệu quả bán hàng” ở trên đều có hệ số Cronbach’s Alpha nằm trong khoảng từ 0,6-0,9. Vì vậy các yếu tố trên đều thỏa mãn nên thang đo sử dụng được.

Xem tất cả 108 trang.

Ngày đăng: 08/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí