Một Số Hiệp Định Thương Mại Việt Nam – Australia


Australia đang tăng mạnh do xu hướng tăng các hộ gia đình độc thân và tăng hộ gia đình ở thành thị.

Mặt hàng thủy hải sản của Việt Nam tới Australia có dấu hiệu chững lại về kim ngạch mặc dù lượng xuất khẩu liên tục tăng. Nguyên nhân chính là do có sự thay đổi mạnh về cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu. Ngoài ra, với cơ chế kiểm dịch chặt chẽ của Australia, các mặt hàng Việt Nam còn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn về kiểm dịch. Cụ thể năm 2007, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sụt giảm nghiêm trọng do quy định kiểm dịch bệnh đốm trắng, đầu vàng, bệnh virus, taura và xuất huyết đỏ đối với tôm xuất khẩu sang thị trường Australia.‌

II. Một số hiệp định thương mại Việt Nam – Australia

1. Hiệp định thương mại Việt Nam – Australia 1990

Với mục tiêu nhằm tạo khuôn khổ để tăng cường sự tham gia của các xí nghiệp và tổ chức của hai nước vào việc hợp tác song phương về kinh tế, thương mại, khoa học và công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định các cơ hội đầu tư và thương mại; khuyến khích hợp tác cùng có lợi trong các lĩnh vực hai bên đều quan tâm; khuyến khích việc mở rộng hợp tác về tài chính và ngân hàng, ngày 14 tháng 6 năm 1990, Hiệp định Thương mại và Hợp tác kinh tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Australia đã được kí kết, bao gồm một số nội dung như sau:

1.1. Hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học và công nghiệp

Các bên sẽ:

a./ Xác định các dự án cụ thể và các cơ hội khác về hợp tác kinh tế, đầu tư trong kinh doanh buôn bán và chuyển giao công nghệ mới ở nước mình, có chiếu cố đặc biệt đến khả năng chuyên môn và lợi ích của các xí nghiệp và các tổ chức hữu quan ở nước kia.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

b./ Xúc tiến và hỗ trợ các đoàn thương mại và đầu tư, nghiên cứu thị trường, trao đổi thông tin thương mại, marketing, các liên kết kinh doanh và tổ chức, các sáng kiến khác và các cuộc tiếp xúc của các bạn hàng thương mại.

c./ Khuyến khích các xí nghiệp, tổ chức của nước bên kia tổ chức triển lãm, hội chợ và các hoạt động xúc tiến khác.

Đánh giá hiệu quả chương trình ODA của Hà Lan về phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2005-2009 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam - 8

d./ Khuyến khích việc thăm viếng, trao đổi các đoàn và các chuyên gia của các xí nghiệp quốc doanh, thương nghiệp, các viện nghiên cứu và các cơ sở kinh tế hữu quan và các tổ chức thích hợp khác.

e./ Xem xét các trở ngại đối với buôn bán có thể cản trở việc thực hiện các mục tiêu của Hiệp định này, có chú ý tới cơ chế nhằm mục đích đó được xác lập bằng hiệp định này.

f./ Khuyến khích việc chuyển giao kỹ thuật và quy trình công nghệ mới để thúc đẩy quá trình thích nghi và cải tiến các sản phẩm hiện có và sản phẩm mới.

g./ Khuyến khích việc thành lập các tổ chức tư vấn, liên doanh, các thỏa thuận về licence và hợp tác khác giữa các xí nghiệp ở hai nước.

h./ Trao đổi ý kiến và thông tin thông qua các hình thức thích hợp về việc hình thành và áp dụng các chủ trương về khoa học và kỹ thuật, thúc đẩy hợp tác khoa học và kỹ thuật trong các lĩnh vực mà hai bên cùng quan tâm, nhất là các lĩnh vực có liên quan đến phát triển kinh tế và xã hội.

i./ Xác định các hình thức hợp tác khác có thể thích hợp với cả hai bên.

1.2. Lĩnh vực hợp tác

a./ Những lĩnh vực hợp tác chủ yếu là lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế thương mại và công nghiệp của mỗi nước và có thể bao gồm:

Khai khoáng


Tài nguyên thiên nhiên kể cả quản lý tài nguyên, lâm nghiệp, ngư nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt

Phát triển cơ sở hạ tầng

Nông nghiệp và chế biến thực phẩm

Vận tải

Công nghiệp nhẹ kể cả vải sợi, quần áo, giày dép, len, bông, da và chế biến da

Khoa học kỹ thuật

Môi trường

Giáo dục

Khoa học thông tin kể cả viễn thông

Ngân hàng và tài chính

Du lịch

Các lĩnh vực hợp tác khác có thể do các bên cùng nhau quyết định

b./ Không có quy định nào trong điều khoản này ngăn cản các giới kinh doanh của cả hai nước tìm kiếm các cơ hội buôn bán các mặt hàng khác.

1.3. Trao đổi thông tin

a./ Các bên sẽ trao đổi thông tin kịp thời có liên quan đến:

Những chiến lược, ưu tiên, kế hoạch và dự báo kinh tế quốc dân, các chủ trương quan trọng khác và các bước phát triển tác động đến thương mại giữa hai nước.

Những luật pháp, pháp quy và tập quán của mỗi nước có liên quan đến thương mại và hợp tác kinh tế giữa hai nước hoặc có liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của hiệp định này.

Lợi ích của các xí nghiệp và các tổ chức thương mại ở nước mình đối với việc xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.


Những cơ hội hợp tác kinh tế và đầu tư trong kinh doanh buôn bán ở nước mình, có chiếu cố đặc biệt đến khả năng chuyên môn và lợi ích của các xí nghiệp và tổ chức hữu quan ở nước kia.

b./ Khi cần thiết, các bên sẽ nhanh chóng thông báo những tin tức như vậy cho các xí nghiệp và tổ chức thương mại có liên quan ở nước mình biết.

1.4. Miễn thuế nhập khẩu và các thuế khác

Theo đúng luật lệ và các pháp quy hiện hành ở mỗi nước hai bên sẽ miễn thuế nhập khẩu và các thuế đánh vào hàng trưng bày ở hội chợ và triển lãm cũng như mẫu hàng để quảng cáo từ nước này vào nước kia. Những mặt hàng và mẫu hàng đó sẽ không được xử lỹ nhập vào nếu không có sự chấp thuận trước của cơ quan có thẩm quyền ở nước đó và nếu không trả thuế nhập khẩu và các loại thuế khác nếu có.


1.5. Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc

a./ Hai bên sẽ dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc trong việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu và trong việc phân bổ ngoại tệ có liên quan đến việc xuất nhập khẩu đó, cũng như về mọi mặt liên quan tới thuế hải quan, các thứ thuế và lệ phí khác đánh vào hoặc có liên quan tới hàng hóa xuất nhập khẩu, và hải quan và các thủ tục, thể lệ, nội quy có liên quan khác

b./ Những quy định và tiêu chuẩn liên quan tới chế độ ưu đãi thuế quan của Australia dành cho các nước đang phát triển vẫn sẽ tiếp tục được áp dụng đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như với các nước khác.

c./ Hai vấn đề trên sẽ không áp dụng đỗi với những ưu tiên hoặc ưu đãi mà bên này hoặc bên kia đã dành theo một chế độ ưu đãi đã có hoặc theo bất cứ một thỏa thuận hoặc sự dàn xếp nào hình thành hoặc đưa tới việc lập một khu vực mật dịch tự do hoặc một liên hiệp quan thuế và không áp dụng đối


với ưu tiên hoặc ưu đãi mà bên này hay bên kia dành cho việc buôn bán với các nước có chung đường biên giới với nước mình.

1.6. Bảo vệ an ninh quốc gia, sức khỏe con người, gia súc hoặc cây cối

Không có quy định nào của bản Hiệp định này được hiểu theo nghĩa là ngăn cản bên này hay bên kia áp dụng hoặc thi hành các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc gia của mình, hoặc bảo vệ sự sống của con người, gia súc hoặc cây cối hoặc để thực hiện những quyền và nghĩa vụ của mình theo luật pháp quốc tế.

1.7. Thanh toán

Mọi thanh toán giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Australia sẽ được tiến hành qua các ngân hàng ở hai nước đã được phép mua bán ngoại tệ bằng đô la Australia hoặc bằng các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác mà hai bên chấp nhận theo đúng các quy định về ngoại hối hiện hành ở hai nước và theo các tập quán thông thường hoặc có thể được tiến hành toàn bộ hay từng phần bằng việc giao hàng theo các thỏa thuận được hai bên cùng chấp nhận.

1.8. Việc tài trợ hàng xuất khẩu của Australia

Chính phủ Australia sẽ hết sức cố gắng đảm bảo dành cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam những điều kiện thanh toán thông thường để trang trải cho những hàng hóa xuất khẩu của Australia thông qua phương thức tín dụng, đặc biệt tín dụng trung hạn và dài hạn của chính phủ sẽ dành cho Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong những trường hợp thích hợp.

1.9. Cơ chế phối hợp và tham khảo

a./ Việc thực hiện Hiệp định này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ và tham khảo giữa hai bên. Do đó các bên đồng ý thành lập một ủy ban hỗn hợp về thương mại và hợp tác kinh tế để thực hiện các mục tiêu của Hiệp định này. ủy ban này gồm một bộ trưởng của mỗi nước làm đồng chủ tịch và các


thành viên khác. ủy ban hỗn hợp sẽ họp nhóm hàng năm hoặc khi cần thiết. Các phiên họp sẽ được tổ thức luân phiên ở Việt Nam và ở Australia.

b./ Ủy ban hỗn hợp về thương mại và hợp tác kinh tế sẽ:

Kiểm điểm lại những tiến bộ trong quan hệ thương mại và hợp tác kinh tế giữa các bên đã được quy định trong Hiệp định này và có những kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác đó.

Làm đầu mối liên lạc để phát hiện và giải quyết những trở ngại trong thương mại và hợp tác kinh tế có thể cản trở việc thực hiện các mục tiêu của Hiệp định.

Xem xét trong khuôn khổ của Hiệp định này, những đề nghị của chính phủ bên này hay bên kia nhằm mở rộng và đa dạng hóa hơn nữa quan hệ buôn bán giữa hai nước.

Xây dựng những quy định cần thiết theo đó các quan chức có thể trao đổi thông tin ở giai đoạn đầu về các dự án quan trọng trong tương lai.

1.10. Hiệu lực của hiệp định

a./ Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký và tiếp tục có hiệu lực trong 3 năm đầu. Sau đó tiếp tục có hiệu lực đến ngày thứ 90 sau khi chính phủ bên này thông báo cho bên kia bằng văn bản, qua đường ngoại giao, ý định của mình muốn kết thúc Hiệp định này.

b./ Khi Hiệp định này có hiệu lực, thì Hiệp định thương mại ký giữa nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa và Australia ngày 26 tháng 11 năm 1974 tại Canberra sẽ chấm dứt hiệu lực.

2. Hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN – Australia – New Zealand (AANZFTA)

AANZFTA là Hiệp định xây dựng khu vực thương mại tự do toàn diện, nội dung của Hiệp định được xây dựng phù hợp với quy định tại điều XXIV về áp dụng theo lãnh thổ – hàng biên mậu liên minh thuế quan và khu vực


thương mại tự do của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại- WTO quy định tại Điều V về hội nhập kinh tế của Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ – WTO, theo đó AANZFTA xác định mục tiêu là nhằm từng bước tự do hóa thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và tăng cường các cơ hội đầu tư thông qua việc xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi, thành lập khuôn khổ hợp tác, thúc đẩy trao đổi thương mại về đầu tư giữa các bên; khuyến khích, tạo điều kiện để các nước thu hẹp khoảng cách phát triển. Những quy định trong Hiệp định AANZFTA cũng chính là những thỏa thuận hợp tác giữa Australia và Việt Nam.

Hiệp định gồm có 18 chương với 4 phụ lục về lộ trình cắt giảm thuế quan, quy tắc xuất xứ, cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, cam kết di chuyển thể nhân. Cơ cấu của hiệp định như sau:

Chương I: Thành lập khu thương mại tự do, mục tiêu và định nghĩa Chương II: Thương mại hàng hóa

Chương III: Quy tắc xuất xứ Chương IV: Thủ tục hải quan Chương V: Kiểm dịch động thực vật

Chương VI: Tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp Chương VII: Các biện pháp tự vệ

Chương VIII: Thương mại dịch vụ Chương IX: Di chuyển thể nhân Chương X: Thương mại điện tử Chương XI: Đầu tư

Chương XII: Hợp tác kinh tế Chương XIII: Sở hữu trí tuệ Chương XIV: Cạnh tranh

Chương XV: Các điều khoản chung và ngoại lệ


Chương XVI: Thể chế

Chương XVII: Tham vấn và giải quyết tranh chấp Chương XVIII: Các điều khoản cuối cùng

Có thể điểm qua một số nội dung chính ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ thương mại Việt Nam – Australia như sau:

2.1 Thương mại hàng hóa

Về thương mại hàng hóa, AANZFTA chia lộ trình cắt giảm thuế quan thành 4 nhóm nước theo cấp độ giảm thuế từ nhanh đến chậm: Nhóm 1: Australia – New Zealand; Nhóm 2: ASEAN 6; Nhóm 3: Việt Nam; Nhóm 4: CLMV ( bốn nước Lào, Campuchia, Myanmar và Việt Nam). Danh mục giảm thuế gồm Danh mục thông thường với các dòng thuế được cắt giảm xuống 0% trong 10 năm, chiếm 90% tổng số dòng thuế, còn lại là Danh mục nhạy cảm ( chiếm 10% số dòng thuế), trong đó 6% thuộc danh mục nhạy cảm thường và 4% thuộc danh mục nhạy cảm cao. 1% tổng số dòng thuế thuộc danh mục nhạy cảm cao được loại trừ khỏi nghĩa vụ cắt giảm, xóa bỏ thuế quan.

Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu cho các mặt hàng từ Australia thuộc danh mục thông thường, trong đó danh mục thông thường 1 chiếm 85% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế vào năm 2018, danh mục thông thường 2 chiếm 5% sẽ được xóa bỏ thuế vào năm 2020. Đối với danh mục nhạy cảm thường, Việt Nam cam kết giảm dần xuống mức 5% vào năm 2022, với các nhóm mặt hàng hải sản, thịt cá đóng hộp, một số loại dược phẩm, khí dầu mỏ, nhựa nguyên liệu, săm lốp, giấy… Đối với danh mục nhạy cảm cao, Việt Nam được quyền giữ nguyên mức thuế suất MFN (Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi) hoặc giảm xuống 50% hoặc giảm đi 20%-5% thuế suất vào năm 2022, bao gồm các nhóm mặt hàng như gà, rượu bia, đường, sắt thép… Việt Nam cũng sẽ áp thuế 0% đối với động vật giống và 5% đối với các loại động vật

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí