kinh tế, nhưng ngân hàng ACB đã và đang có các chính sách hợp lý giúp ngân hàng giữ vững vị thế là một trong những ngân hàng kinh doanh hiệu quả nhất.
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại
Với các kết quả đạt được, ACB – Chi nhánh Huế được đánh giả là một trong những đơn vị có hoạt động cho vay KHCN khá phát triển trên địa bàn TP.Huế với dư nợ khá lớn, cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ và có chất lượng tín dụng tốt. Tuy nhiên, những kết quả đó vẫn chưa tương xứng với vị thế của ACB do còn những hạn chế sau:
Dư nợ cho vay KHCN của ACB – Chi nhánh Huế chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường và vị thế của ACB. Hoạt động tại thị trường TP.Huế - một trung kinh tâm kinh tế đang phát triển mạnh mẻ của đất nước. Tuy nhiên, dư nợ cho vay KHCN của ACB
– Chi nhánh Huế chưa thực sự lớn, chưa tương xứng với vị trí của ACB vốn vẫn được coi
là ngân hàng có hoạt động cho vay KHCN khá phát triển.
Dư nợ cho vay không ổn định, chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách quản lý của NHNN như: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay lĩnh vực bất động sản chiếm tỷ trọng khác lớn. Do đó, nếu NHNN áp dụng chính sách hạn chế đối với những sản phẩm này thì dư nợ cho vay KHCN của ACB – Chi nhánh Huế sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.
-Hướng phát triển khác của đề tài
Đề tài có thể mở rộng thời gian nghiên cứu thêm 2-3 năm nữa. Tức là nghiên cứu trong vòng 5-6 năm,từ 2008-2012,mục đích là có một cái nhìn khái quát và cụ thể hơn về tình hình biến động của ngân hàng
Ngoài ra đề tài có thể thêm một số chỉ tiêu khác nhằm đánh giá đầy đủ về các khía
cạnh của ngân hàng.
CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) - CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á châu (ACB) – Chi nhánh Huế trong thời gian tới
Tiếp tục xây dựng và phát triển các sản phẩm ngân hàng truyền thống, kênh phân phối đa dạng trên nền công nghệ cao phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng
Xây dựng một chiến lược rõ ràng về khách hàng mục tiêu là KHCN. Đồng thời phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ đặc trưng, đa dạng, tiện ích gắn liền với nhu cầu của những đối tượng khách hàng khác nhau và khu vực hoạt động mục tiêu.
Để thực hực hiện các định hướng trên Ngân Hàng ACB – CN Huế cần phải xác định
các yếu tố sau:
Xây dựng một quy mô đủ lớn để thực hiện các lợi thế chi phí, hình ảnh, uy tín và thị phần tại TP. Huế, đồng thời xây dựng một bộ máy quản lý hữu hiệu trên nền tảng phân quyền có quản lý và tạo dựng tinh thần làm việc độc lập – phối hợp tập thể.
Thực hiện chính sách nguồn nhân lực năng động: thực hiện tuyển chọn đào tạo và đãi ngộ trên cơ sở kết quả công việc, kết hợp tạo môi trường phát triển nghề nghiệp lâu dài.
Hiện đại hóa công nghệ với công nghệ thông tin làm nòng cốt là động lực thực hiện đổi mới quy trình kinh doanh và quản trị của ngân hàng, đồng thời tạo cơ sở cho việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng KHCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) – Chi nhánh Huế
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, các chính sách khách hàng
Một ngân hàng không thể thu hút được khách hàng nếu như không hiểu khách hàng cần gì, nhu cầu khách hàng là thế nào. Khách hàng là nguồn tài nguyên vô giá trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Chính vì vậy nên xây dựng riêng cho ngân hàng những quy định
chính sách khách hàng chung - khách hàng ưu đãi cùng một chiếc lược kinh doanh dụ thể,
áp dụng cho khách hàng có giao dịch thường xuyên và khách hàng có giao dịch lần đầu.
Lãi suất là công cụ nhạy cảm nhất, bởi vì khi khách hàng vay vốn điều trước tiên họ quan tâm chính là tiền lãi mà họ phải trả, do đó cần có chính sách lãi suất phù hợp vừa thu hút được khách hàng, vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ở đây xin đề cập cụ thể về chính sách khách hàng ưu đãi.
Nắm bắt tâm lý tiêu dùng của người dân, từ đó tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền, ví dụ: chính sách ưu đãi khách hàng theo từng dịch vụ, trong từng dịch vụ mức ưu đãi từ thấp đến cao, ngân hàng nên phân loại khách hàng ưu đãi thông qua việc đánh giá quan hệ khách hàng với ngân hàng, xếp hạng: hạng đặc biệt, hạng nhất, hạng nhì, hạng ba. Đối với mỗi loại có chính sách ưu đãi đặc biệt khác nhau cụ thể trong hoạt động cho vay.
Ngân hàng nên lập hồ sơ đánh giá khách hàng, tờ trình xét duyệt khách hàng ưu đãi và họp hội đồng xét duyệt khách hàng ưu đãi, sau khi có kết quả thông báo cho khách hàng biết chậm nhất là 03 ngày so với ngày có kết quả. Chính sách ưu đãi được thể hiện cụ thể như sau:
- Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhưng không muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản vay tiêu dùng với mức lãi suất ưu đãi.
+ Ưu đãi về lãi suất cho vay: áp dụng mức giảm so với lãi suất tín dụng thông
thường theo hạng xếp loại ưu đãi.
+ Ưu đãi lãi suất tiền gửi: áp dụng mức tăng so với lãi suất tiền gửi thông thường
theo xếp hạng ưu đãi.
+ Ưu đãi về tài sản đảm bảo vốn vay.
+ Ưu đãi về cấp thấu chi tài khoản vãng lai bằng VNĐ.
+ Phương thức cho vay vốn lưu động theo hạn mức tín dụng.
+ Ưu đãi về thời gian trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
+ Ưu đãi về tỷ giá trong quan hệ với khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng…
Việc áp dụng chế độ ưu đãi theo mức độ tín nhiệm trong hoạt động tín dụng có thể như sau:
+ Khách hàng thuộc ưu đãi đặc biệt miễn kí quỹ khi mở L/C, cho vay và cấp bảo
lãnh theo tín chấp hoàn toàn,
+ Khách hàng ưu đãi hạng nhất, nhì, ba sẽ hưởng những ưu đãi thấp dần.
+ Cấp thời hạn ưu đãi cụ thể là bao nhiêu tháng cho khách hàng, khi hết thời hạn ưu đãi nên thông báo cho khách hàng biết bằng thư gửi đến địa chỉ khách hàng.
- Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý nhất , khất toán càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt cho việc thanh toán các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.
3.2.2. Cắt giảm bớt chi phí, đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm vay
Hiện nay, các NHTMCP trong nước và các ngân hàng nước ngoài đang cạnh tranh nhau rất gay gắt về thị phần khách hàng, sản phẩm cũng như chất lượng, tuy nhiên một vấn đề hết sức nhạy cảm là việc các ngân hàng thu các khoản phí như thế nào cho hợp lý để giữ chân khách hàng. Tại ACB, dựa vào biểu phí, việc thu các khoản phí được chia nhỏ ra và một số khoản phí được thu khá cao so với các NHTM khác như Vietcombank, điều đó tạo ra tâm lý e ngại khi khách hàng muốn thực hiện giao dịch với ngân hàng. Vì vây, ngân hàng nên cắt giảm bớt các khoản phí nhỏ lẻ và thực hiện các chính sách ưu đãi về phí cho các khách hàng VIP, khách hàng quen thuộc.
Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện tại, cấp phát tín dụng bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản khách hàng, đối với hình thức cho vay bằng tiền mặt với số lượng lớn điều chuyển xe chở tiền đến tận nhà cho khách hàng, vừa đảm bảo khoản tiền cho vay đồng thời qua đó cũng thể hiện sự chăm sóc tốt khách hàng.
Để mang sản phẩm, dịch vụ đến từng khách hàng ngân hàng nên phân tán rủi ro cấp vốn cho vay đối với các hộ dân cư, các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong địa bàn. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến từng nhà, từng hộ dân để khách hàng có thể hiểu đây là ngân hàng của nhân dân, phục vụ nhân dân.
Bên cạnh đó có thể thấy số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món vay nhỏ khiến cho ngân hàng mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ… Ngoài những rủi ro khách quan đến từ phía khách hàng như bệnh tật, giảm biên chế, tai nạn… thì ngân hàng còn chịu một số rủi ro chủ quan do một số người vay lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo trong việc xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng để xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích, khiến cho Ngân hàng tốn nhiều chi phí trong việc thu nợ nhiều trường hợp còn không thu được.
Khi hoạt động tín dụng đã được tăng trưởng ngân hàng đã có một lượng lớn khách hàng cũng nên đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ kèm theo như: thực hiện các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại nhà, qua hệ thống thanh toán thẻ kết nối với các Ngân hàng Nhà Nước (Vietcombank, Agribank, ……) điều này tận dụng được quy mô sẵn có của các Ngân hàng bạn đồng thời mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ đến với những khách hàng mà hiện nay Ngân hàng chưa có chi nhánh, phòng giao dịch….
3.2.3. Nâng cao hiệu quả chất lượng đi đôi với mở rộng, giao tiếp, khuếch trương
Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “hướng tới khách hàng”, việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng kèm theo mở rộng các phòng giao dịch đến các tỉnh, thành phố, huyện, thị xã… sẽ giúp một phần đáng kể vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hiện nay có quá nhiều ngân hàng TMCP do đó ngân hàng ACB sẽ phải cạnh tranh khách hàng với các ngân hàng khác vì vậy muốn cạnh tranh tốt, đòi hỏi ngân hàng không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm soát và đổi mới công nghệ ngân hàng tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn nhưng số lượng khách hàng đến với ngân hàng còn chưa nhiều.
Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ về hoạt động cho vay tiêu dùng của Hội sở, hoặc nếu biết được thông tin rồi thì cũng chưa nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay mang lại,
họ còn đắn đo, e ngại khi tới vay Ngân hàng. Bên cạnh đó số lượng NHTM đến với các vùng nông thôn, các tỉnh còn rất ít, việc tiếp cận ngân hàng của dân cư còn hạn chế dẫn đến nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, qua chính những người đã vay tiêu dùng tại Ngân hàng.
3.2.4. Đẩy mạnh marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm 60 marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng. Ở Việt Nam, việc làm quen với marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn, khoảng những năm cuối của thập niên 80, và cho tới nay hiệu quả của việc ứng dụng marketing ngân hàng còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương, còn các hoạt động chủ yếu có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành marketing như: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ ngân hàng còn rất mờ nhạt và hạn chế. Vì vậy, để đưa marketing thực sự thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó ACB nên thực hiện các giải pháp sau:
Tìm kiếm khách hàng: muốn đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng vấn đề chính yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Việc này đòi hỏi nhân viên chuyên trách ngân hàng nghiên cứu thói quen tiêu dùng của các thành phần khách hàng có nhu cầu. Từ đó cung ứng tín dụng, tạo điều kiện cho các khách hàng vay vốn.
Nên có mối quan tâm sâu sắc đến khách hàng, cần giữ mối liên hệ thường xuyên và thân thiết, xây dựng khách hàng trung thành cho ngân hàng. Lượng khách hàng trung thành có vai trò to lớn trong hoạt động của ngân hàng. Xây dựng khách hàng trung thành bằng việc luôn chân thành cám ơn khách hàng và làm vui lòng khách hàng khi có nhu cầu giao dịch tại ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) - Chi nhánh Huế và các cơ quan quản lý Nhà nước
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Á châu (ACB) – Chi nhánh Huế
- Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý bao gồm:
Chính sách ưu đãi: Ngân hàng chỉ áp dụng chính sách ưu đãi đối với khách hàng từ loại BBB trở lên. Những khách hàng có cùng bậc xếp loại sẽ được áp dụng cùng một mức ưu đãi. Tuy nhiên việc áp dụng mức ưu đãi phải linh hoạt trong giới hạn cho phép nhằm đảm bảo hiệu quả của việc ưu đãi.
Mức ưu đãi: tùy thuộc vào việc xếp loại khách hàng, ngân hàng sẽ có những ưu đãi khác nhau về chi phí, lãi suất… việc ưu đãi này thực chất đã được ngân hàng tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo cân đối giữa chi phí đầu vào cũng như thu nhập của ngân hàng.
Chính sách sản phẩm: Ngân hàng sẽ ưu tiên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới cho khách hàng từ loại BBB trở lên. Ngoài ra, ngân hàng sẽ thiết kế, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, dịch vụ theo nhu cầu riêng của khách hàng đối với khách hàng loại AA trở lên. Điều này thể hiện việc ngân hàng sẽ dành rất nhiều ưu đãi cho khách hàng có quan hệ giao dịch tốt với ngân hàng.
Chính sách phân phối: đối với khách hàng thuộc loại AAA, ngân hàng sẽ cung cấp các sản phẩm dịch vụ tận nơi cho khách hàng (tại cơ quan làm việc của khách hàng hoặc tại nhà), còn đối với các khách hàng thuộc loại BBB trở lên, ngân hàng sẽ ưu tiên phục vụ khách hàng tại các phòng VIP hay giao dịch qua Fax hay Internet…
Chăm sóc khách hàng: cho nhân viên giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, tư vấn (nếu cần) tại gia đình hoặc tại cơ quan làm việc của khách hàng; tặng hoa, quà vào dịp lễ tết hay là các ngày sinh nhật của khách hàng, ngày đặc biệt của khách hàng. Ưu tiên mời tham dự các dịp lễ, hội thảo của ACB, mời dùng cơm thân mật với ban tổng giám đốc ACB đối với khách hàng loại AAA. Thông qua những biện pháp chăm sóc khách hàng như thế này, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ ngày càng thân thiết và bền chặt hơn. Ngân hàng sẽ có một lượng khách hàng trung thành đáng kể, còn khách hàng sẽ được cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo và tốt hơn.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN tiếp tục triển khai các chương trình hành động cụ thể theo như đề án phát
triển ngành ngân hàng đến năm 2013 và định hướng đến năm 2020 của NHNN:
- Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các loại hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng.
- Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống.
- Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực Châu Á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và thế giới.
- Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các NHTMNN theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội và an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng đầu thế giới mua cổ phần và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt Nam.
Nguyên nhân khiến lãi suất trên thị trường hiện nay cao là do gia tăng lạm phát và khả năng quản lý nguồn vốn của các ngân hàng. Để hạ nhiệt lãi suất, Ngân hàng Nhà nước cần thiết điều chỉnh chính sách tiền tệ, phát triển thị trường mở, quản lý lạm phát cũng như tỷ giá ngoại tệ.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Cho vay KHCN là hoạt động ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của các NHTM. Đặc biệt là các ngân hàng định hướng phát triển dịch vụ bán lẻ. Qua quá trình tìm hiểu, đề tài đã giải quyết được một số vấn đề sau
+ Đề tài đã khái quát được cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng khác hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
+ Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á châu
(ACB) – Chi nhánh Huế.
+ Đồng thời đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
tiêu dùng khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á châu (ACB) – Chi nhánh Huế.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì đề tài vẫn còn một số hạn chế như
+ Thứ nhất: Số liệu thu thập chưa thật sự chính xác,do đó việc phân tích chưa phản ánh đúng được thực trạng của ngân hàng
+ Đề tài mới chỉ tập trung vào phân tích một số chỉ tiêu,chứ chưa phân tích nhiều chỉ tiêu liên quan khác. Do đó chưa phản ánh đầy đủ một cách khách quan về thực trạng của ngân hàng
+ Đề tài mới chỉ phản ánh được thực trạng của ngân hàng qua 3 năm 2010-2011- 2012,thời gian 3 năm chưa đủ để phản ánh một cách khách quan và trung thực được thực trạng của ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý thuyết tiền tệ - NXB Tài chính –Hà Nội- 2007, Học viện tài chính. Chủ biên GS.TS. Vũ Văn Hóa, PGS.TS. Đinh Xuân Hạng
2. Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính trung gian – NXB Phương Đông- TP. HCM- 2011. Chủ biên PGS.TS Lê Văn Tề, Ths. Huỳnh Thị Hương Thảo.
3. Giáo trình nội bộ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của Ths. Phan Thị Thanh Thảo
khoa QTKD, trường đại học Duy Tân.
4. Tài liệu tập huấn Nghiệp vụ tín dụng tại NHTMCP Á Châu K.01- tháng 03/2010
5. http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn
6. http://s.cafef.vn/hastc/ACB-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-a-chau.chn
7. http://www.acb.com.vn/
8. Một số trang web khác
PHỤ LỤC
Bảng 5: Tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN Chi nhánh Huế
(ĐVT: triệu đồng)
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Chênh lệch 2011/2010 | Chênh lệch 2012/2011 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | |
Sản xuất kinh doanh | 100.001 | 51,49% | 71.920 | 45,30% | 61.580 | 39,17% | -28,081 | -28% | -10.34 | -14% |
Mua bán nhà | 23.520 | 12,11% | 35.202 | 22,17% | 16.921 | 10,76% | 11.682 | 49% | -18.281 | -52% |
Sửa chữa nhà | 3.575 | 1,84% | 2.504 | 1,58% | 2.952 | 1,88% | -1.071 | -30% | 448 | 18% |
Cho vay tiêu dùng | 8.259 | 4,25% | 8.278 | 5,21% | 7.366 | 4,69% | 19 | 0,23% | -912 | -11% |
Cho vay CB - CNV | 27 | 0,014% | 138 | 0,08% | 325 | 0,21% | 111 | 411% | 187 | 135% |
Cho vay du học | 3.240 | 1,67% | 1.109 | 0,7% | 1.174 | 0,75% | -2.131 | -65% | 65 | 5,9% |
Cầm cố sổ | 43.234 | 22,26% | 21.104 | 13,29% | 49.497 | 31,48% | -22.130 | -51% | 28.393 | 134% |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu (acb) – chi nhánh Huế - 1
- Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu (acb) – chi nhánh Huế - 2
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Tmcp Á Châu (Acb) – Chi Nhánh Huế Giai Đoạn 2010-2012
- Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu (acb) – chi nhánh Huế - 4
Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.
Hỗ trợ tiêu dùng | 120 | 0,062% | 51 | 0,03% | 0 | 0 | -69 | -57% | -51 | -100% |
Cho vay mua xe cơ giới | 1.350 | 0,69% | 1.049 | 0,66% | 704 | 0,45% | -301 | -22% | -345 | -33% |
Cho vay khác | 50 | 0,026% | 0 | 0 | 0 | 0 | -50 | -100% | 0 | 0 |
Kinh doanh trả góp | 8.328 | 4,288% | 15.724 | 9,9% | 14.198 | 9,03% | 7.396 | 88% | -1.526 | -9,7% |
Cho vay thấu chi | 2.523 | 1,299% | 1.670 | 1,05% | 2.503 | 1,59% | -853 | -33% | 833 | 49,8% |
Tổng cộng | 194.227 | 100% | 158.751 | 100% | 157.220 | 100% | -35.476 | -18% | -1.531 | -0,96% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của ngân hàng ACB-chi nhánh Huế