CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HUẾ
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Huế:
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 và kế hoạch hoạt động năm 2013 ngày 10/04/2013.
Trên cơ sở mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước định hướng điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả, sử dụng linh hoạt các công cụcủa chính sách tiền tệ, gắn kết chặt chẽ với chính sách tài khóa theo mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo tăng trưởng hợp lý. Dự kiến, mức tăng trưởng tín dụng năm 2013 sẽ vào khoảng 12%. Đồng thời, NHNN cũng đã thể hiện quyết tâm trong công tác xử lý nợ xấu, bằng các việc làm cụ thể như triển khai đề án xử lý nợ xấu được Chính phủ thông qua, thành lập và đưa vào hoạt động công ty quản lý tài sản VAMC, thông qua gói hỗ trợ với trị giá khoảng 100.000-
150.000 tỷ đồng
chủ yếu tập trung xử lý nợ xấu bất động sản.
Năm 2013 cũng là một năm được kỳ vọng sẽ là năm diễn ra mạnh mẽ quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, mà trọng tâm là tái cấu trúc các Doanh nghiệp Nhà nước và Hệ thống Ngân hàng. Theo đó, hệ thống Ngân hàng Việt Nam được chia thành 3 nhóm:
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng – chi nhánh Huế - 1
- Đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng – chi nhánh Huế - 2
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cho Vay Ngắn Hạn Của Ngân Hàng Thương Mại:
- Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
- Đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng – chi nhánh Huế - 5
Xem toàn bộ 51 trang tài liệu này.
- Nhóm 1 bao gồm các ngân hàng có tình hình tài chính mạnh, có quy mô lớn,
sẽ được tiếp tục phát triển thành các ngân hàng trụ cột.
- Nhóm 2 bao gồm các ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh nhưng quy mô nhỏ, được NHNN đảm bảo quy mô trong tầm kiểm soát, đảm bảo hoạt động lành mạnh trong phân khúc nhất định.
- Nhóm 3 là nhóm các ngân hàng có tình hình tài chính khó khăn, sẽ được NHNN thực hiện tái cấu trúc bằng cách thay đổi lại cơ cấu cổ đông hoặc cho sáp nhập vào tổ chức khác.
Trong hoàn cảnh chung của nền kinh tế và hoạt động của hệ thống ngân hàng với nhiều phức tạp, đồng thời kiên trì với định hướng chiến lược dài hạn, VPBank xác định tập trung vào 2 mục tiêu cơ bản trong năm 2013 như sau:
- Tập trung xây dựng và củng cố hệ thống nền tảng vững chắc (với trọng tâm là hệ thống quản trị rủi ro, phát triển nhân sự và hệ thống công nghệ tiên tiến) đảm bảo một sự phát triển nhanh, nhưng ổn định và bền vững cho các năm tiếp theo.
- Xây dựng một cấu trúc phát triển kinhdoanh năng động và linh hoạt nhằm tăng trưởng cơ sở khách hàng và bứt phá về thị phần trong các phân khúc khách hàng lựa chọn chủ chốt : khách hàng cá nhân, SME và doanh nghiệp lớn.
1. Phát triển khách hàng, sản phẩm và thị trường cho vay ngắn hạn :
Năm 2013 VPBank sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả và chất lượng đội ngũ bán hàng, cải tiến mô hình kinh doanh, phát triển mạnh cơ sở khách hàng, kênh phân phối, tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ, thực hiện cá biệt hóa mạnh mẽ trong các chính sách khách hàng và sản phẩm đối với từng phân nhóm khách hàng riêng biệt, tập trung vào những subsegment cụ thể.
- Tăng trưởng mạnh mẽ cơ sở khách hàng. Bứt phá mạnh về thịphần trong các
phân khúc trọng tâm: Khách hàng cá nhân, doanh nghiệp SME, Doanh nghiệp lớn.
- Thực hiện cá biệt hóa mạnh mẽ trong các chính sách khách hàng và sản phẩm đối với từng phân nhóm khách hàng riêng biệt.
- Tập trung trọng tâm vào huy động vốn thị trường I.
- Tăng trưởng tín dụng có kiểm soát.
- Tăng cường kiểm soát và thu hồi nợ xấu.
- Tập trung vào công tác cải tạo bố trí và di dời địa điểm các chi nhánh nhằm
nâng cao hiệu quả mạng lưới giao dịch.
2. Tăng cường xây dựng hệ thống nền tảng và củng cố hệ thống quản trị nội bộ
Mục tiêu bao quát là tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động, cải tiến mô
hình kinh doanh để tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo sự thông suốt, phối hợp nhịp nhàng
giữa các khâu, các bộ phận, nâng cao năng suất, hiệu quả, hạn chế rủi ro và đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng.
- Hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động: hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, bộ máy, tổ chức hoạt động và ổn định nhân sự của các Khối nhằm nâng cao vai trò quản lý, hỗ trợ kinh doanh của các Khối.
- Nâng cao hiệu quả của mạng lưới phân phối, tái cơ cấu, sắp xếp lại hệ thống
chi nhánh.
- Triển khai đồng bộ hệ thống quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát rủi ro trong đó trọng tâm là hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành. Nâng cấp hệ thống giám sát và quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành trên toàn hệ thống.
- Hoàn tất việc xây dựng chiến lược công nghệ thông tin, triển khai các dự án
sáng kiến CNTT.
- Mô hình hóa hoạt động kinh doanh theo hướng tiếp tục tăng cường hoạt động
bán hàng, marketing, và phát triển dịch vụ phục vụ khách hàng tại các đơn vị.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị MIS, tăng cường công tác kiểm soát kế toán, đồng thời xúc tiến triển khai các dự án nền tảng như IFRS, ERP, tự động hóa MIS...
- Xây dựng chính sách đãi ngộ cạnh tranh, giúp thu hút và duy trì nguồn nhân
lực trình độ cao. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp mang bản sắc VPBank.
- Hoàn thiện mô hình tập trung một số chức năng hỗ trợ. Tập trung củng cố,
hoàn thiện các quy trình vận hành cơ bản của ngân hàng
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quan hệ công chúng để quảng bá, duy trì và nâng cao hình ảnh thương hiệu mới của VPBank, tăng cường độ nhận diện thương hiệu trong công chúng.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Huế:
Qua cả bài phân tích về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Huế, em xin đưa ra một số giải pháp sau:
a. Về chính sách lãi vay:
Chính sách lãi vay cần có sự linh hoạt, linh động hơn. Trao quyền hạn lớn hơn đối cho các PGD để các PGD có thể tiếp cận dễ dàng hơn đối với các khoản vay lớn. Từ đó làm tăng lên doanh thu và thu nhập của Ngân hàng.
Các nhân viên tín dụng tại các PGD có thể làm việc với các đối tác lớn hơn để cho vay các khoản cho vay cao như là 1 tỷ hay vài tỷ chứ không hạn chế. Với điều kiện như vậy các nhân viên tín dụng của Ngân hàng chắc chắn sẽ làm việc hiệu quả hơn, nâng cao về DSCV ngắn hạn và tăng dư nợ ngắn hạn cho Ngân hàng.
b. Nâng cao trình độ nhân viên của Chi nhánh:
VPBank luôn chú trọng đến hoạt động đào tạo và đào tạo lại các cán bộ tín dụng của mình về mặt nghiệp vụ, về quy trình cho vay, về kiến thức Marketing. Nhưng ngày nay do đòi hỏi yêu cầu công việc, một cán bộ không chỉ là giỏi về nghiệp vụ, mà còn cần phải có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực như nhà đất, thẻ thanh toán, tin học, ngoại ngữ. Về các kiến thức này thì các cán bộ tín dụng của Ngân hàng vẫn chưa được thuần thục cho lắm. Do đó Ngân hàng một mặt đào tạo chuyên sâu hơn tùy theo từng lĩnh vực mà có các biện pháp khác nhau. Đối với các kiến thức về chuyên môn, Chi nhánh nên tiến hành các lớp tự đào tạo do các cán bộ nhiều kinh nghiệm tại Ngân hàng giảng dạy, đây chính là cách tốt nhất để các nhân viên trẻ học hỏi kinh nghiệm và nâng cao năng lực. Đây chính là nâng cao trình độ của các nhân viên trong Chi nhánh, ngoài ra Chi nhánh có thể nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ngay từ trong khâu tuyển lựa. Trong quá trình phỏng vấn Chi nhánh nên chú ý quan tâm đến phần tin học, ngoại ngữ và nhận biết các kiến thức liên quan đến lĩnh vực chuyên môn để từ đó tuyển lựa được những nhân viên tốt nhất, đạt yêu cầu nhất.
c. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và xử lý nợ quá hạn:
Công tác thẩm định của Ngân hàng VPBank quả thật rất chặt chẽ và an toàn. Ta có thể đánh giá được một phần như vậy thông qua các nguồn vay được bảo đảm đến hơn 90% bằng TSBĐ. Điều này mang lại lợi ích cho Ngân hàng là có thể thu hồi được nợ xấu tránh mất mát nguồn vốn cho Chi nhánh. Tuy nhiên chính vì quá chú trọng vào TSBĐ có thể các nhân viên đã bỏ qua các khoản cho vay tốt ( dựa trên tín chấp). Ngân hàng nên nới lỏng các quy định về TSBĐ và mở rộng cho vay hơn dựa trên tín chấp nhưng vẫn phải đảm bảo được sự an toàn. Điều này phụ thuộc vào khả năng nhận định
của các nhân viên tín dụng rất nhiều. Nếu có thể làm được điều này thì Chi nhánh có thể tiếp cận được với nhiều khoản vay hơn và đem lại thu nhập đáng kể cho Ngân hàng.
Bên cạnh đó các nhân viên tín dụng phải cứng rắn và kiên quyết hơn trong xử lý nợ quá hạn. Khi xem xét thấy được khách hàng mất khả năng trả nợ hoặc có ý đồ trốn tránh việc trả nợ. Các nhân viên tín dụng phải mạnh tay trong việc thu hồi vốn, đồng thời giải quyết tốt các TSBĐ, không để dây dưa và giải quyết trong thời gian sớm nhất.
d. Đổi mới trang thiết bị công nghệ:
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng. Trong lúc các Ngân hàng cạnh tranh mạnh mẽ trong việc chiếm lĩnh thị phần cho vay thì việc cung cấp tín dụng nhanh gọn, chính xác, quy trình cấp tín dụng tiên tiến hiện đại sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, tăng sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ được cung cấp. Đồng thời với công nghệ hiện đại thì Chi nhánh sẽ dễ dàng hơn trong việc quản trị rủi ro, thực hiện công tác kiểm tra rà soát nhanh chóng, chính xác, kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai phạm xảy ra trong quá trình cho vay, dẫn đến giảm thiểu rủi ro xảy ra cho Ngân hàng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
Hiện nay cơ sở trang thiết bị công nghệ trong các Ngân hàng Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu. Sự phát triển không đồng đều giữa các Ngân hàng TMCP nói riêng và toàn hệ thống NHTM nói chung còn nhiều hạn chế. Chương trình phần mềm chưa đáp ứng được yêu cầu về hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Ngân hàng VPBank cần phải đầu tư, mua sắm thêm trang thiết bị công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ, đáp ứng các giao dịch kinh doanh, quản trị rủi ro,… có thể diễn ra thuận tiện hơn.
e. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát:
Hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng vốn rất lớn mang lại thu nhập cho Ngân hàng VPBank, thu nhập này chiếm hơn 99% tổng thu nhập VPBank thời gian qua. Tuy nhiên đây cũng là một hoạt động phức tạp mang lại nhiều rủi ro, và nếu rủi ro xảy ra gây ra thiệt hại về vốn của Ngân hàng. Chính các công tác như kiểm tra, kiểm soát các món vay sẽ làm giảm đáng kể rủi ro có thể xảy ra.
Do vậy Ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn đến việc tăng cao khả năng quản trị ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị, năng lực điều hành, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay. Xây dựng ban hành cá quy trình quy chế hoạt động, xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, kịp thời ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
3.3 Một số kiến nghị:
Thông qua những hiểu biết còn khá hạn chế của em trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng, em xin đưa ra các kiến nghị sau:
* Kiến nghị với Nhà nước và cấp chính quyền địa phương:
* Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín
dụng ngắn hạn theo các hướng.
- Có quy hoạch phát triển tổng thể theo vùng lãnh thổ và theo các khu vực cũng như quy hoạch và hướng phát triển của từng ngành kinh tế. Định kì lập và công bố định hướng phát triển từng thời kỳ đó. Đây là cơ sở để NHNN hoạch định chính sách đầu tư cho vay ngắn hạn cho từng ngành kinh tế cụ thể.
- Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, khó huy động được vốn ngắn hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay.
- Nghiên cứu việc mở rộng hoạt động của các cơ quan kiểm toán tài chính và các tổng cục quản lí vốn doanh nghiệp. Các cơ quan này có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát quá trình hạch toán vốn của doanh nghiệp theo định kỳ và khi có yêu cầu, xác nhận vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp trước khi chủ đầu tư gửi báo cáo đến Ngân hàng.
* Đối với cấp chính quyền:
- Đối với các cấp chính quyền địa phương, nên tạo mọi điều kiện để Chi nhánh có thể tiếp cận với các dự án phục vụ cho mục tiêu phát triển của tỉnh, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
* Kiến nghị đối với Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Huế:
- Quy định thẩm quyền quyết định cho vay đối với khách hàng lớn hơn, tạo điều
kiện cho chi nhánh chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực thu hồi số nợ tồn đọng, nợ quá hạn cũ, hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới.
- Cần phải mở rộng hơn quy mô, tăng lượng tiền cho vay và thay đổi quy chế thoáng hơn về tài sản bảo đảm, tăng tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm vì đây là một thị trường Ngân hàng chưa khai thác hết.
- Lập ra các chiến lược về quản trị điều hành, quản trị rủi ro, quản trị tài chính, kiểm tra, kiểm soát, chiến lược về phát triển mạng lưới.
- Đổi mới, cập nhật các công nghệ mới để theo kịp xu hướng chung.
KẾT LUẬN
Trước những yêu cầu và thách thức của ngành ngân hàng thời khủng hoảng, các Ngân hàng hiện nay cần phải tận dụng được tối đa nguồn lực mà Ngân hàng có. Các Ngân hàng cần phải phát huy tối đa hoạt động chính của mình đó là huy động và cho vay. Trong đó cho vay ngắn hạn đóng vai trò then chốt cho nền kinh tế. Nó đảm bảo các doanh nghiệp có thể duy trì được một cơ cấu vốn ổn định, bổ sung lượng vốn lưu động thiếu hụt. Thêm vào đó cho vay ngắn hạn còn là một hoạt động trung tâm đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng, chiếm đa số trong tỷ lệ dư nợ cho vay. Do đó trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay việc đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn là một việc làm hết sức thiết thực và nên có để từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này tại Ngân hàng.
Qua thời gian nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, cũng như trong quá trình thực tập thực tế tại PGD Mai Thúc Loan – VPBank chi nhánh Huế, em nhận thấy việc đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn là công việc hết sức quan trọng, từ những đánh giá về điểm mạnh điểm yếu của Ngân hàng về cho vay ngắn hạn nói riêng, hoạt động kinh doanh nói chung. Để từ đó Ngân hàng có thể khắc phục, thay đổi định hướng để rồi nâng cao hiệu quả trong công việc của mình.
Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng do hạn chế về thời gian và mặt kiến thức nên khóa luận thực hiện còn có nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, dạy bảo của các thầy cô, Ban lãnh đạo, các anh chị tại Ngân hàng và các bạn để khóa luận có thể được hoàn thiện hơn.
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách và tài liệu tham khảo :
1. PGS. TS 1.PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.
2.PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), “Giáo trình Tài chính – Tiền tệ Ngân hàng”, nhà
xuất bản Thống kê.
3.TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản Lao động xã hội.
4. Lý thuyết đại cương về tín dụng ở ngân hàng VPBank.
Website:
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, www.sbv.gov.vn.
6. Kho tài liệu – kho tri thức số, www.khotailieu.com.
7. Thư viện tài liệu tổng hợp miễn phí, www.tailieutonghop.com.
8. Thư viện pháp luật, http://http://thuvienphapluat.vn/.
9. Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, http://www1.thuathienhue.gov.vn.
10. Trang web tìm kiếm tổng hợp, www.google.com.vn.