3.2.2.3. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất của dự án tại địa phận phường Thịnh Đán.
Bảng 3.7: Kết quả tổng hợp kinh phí bồi thường về đất
Loại đất | P. Thịnh Đán | |||
Diện tích (m2) | Thành tiền (đồng) | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Đất nông nghiệp | 90.287,3 | 30.483.719.820 | 13,79 |
2 | Đất phi nông nghiệp | 73.556,6 | 190.511.925.250 | 86,21 |
3 | Đất chưa sử dụng | 0 | 0 | 0 |
Tổng | 163.843,9 | 220.995.645.070 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Công Tác Bồi Thường, Gpmb Tại Phường Thịnh Đán
- Diện Tích Các Loại Đất Phường Thịnh Đán Tại Thời Điểm Thực Hiện Dự Án Năm 2018
- Tình Hình Công Tác Bồi Thường, Gpmb Của Phường Thịnh Đán, Tptn
- Tổng Hợp Kết Quả Ý Kiến Của Cán Bộ Chuyên Môn Về Công Tác Bồi Thường Gpmb Của Dự Án
- Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án - đường Bắc Sơn kéo dài đoạn qua địa phận phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 - 11
- Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án - đường Bắc Sơn kéo dài đoạn qua địa phận phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 - 12
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
(Nguồn: Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố, năm 2017) Qua bảng trên ta thấy mặc dù đất nông nghiệp chiếm diện tích thu hồi nhiều hơn nhưng giá trị kinh phí bồi thường lại ít hơn giá đất phi nông
nghiệp (bao gồm đất ở và đất vườn cùng thửa) cụ thể: kinh phí bồi thường
đất nông nghiệp chiếm 13,79% trong khi đó kinh phí bồi thường đất phi nông nghiệp chiếm 86,21% tổng kinh phí bồi thường hai nhóm đất này. Như vậy việc xác định giá đất ở đến từng vị trí thửa đất đã gần sát với giá thị trường cùng thời điểm đã giải quyết được những thắc mắc của người dân xoay quanh việc xác định giá đất ở tạo điều kiện để tiến độ thực hiện dự án được đẩy nhanh hơn đáp ứng được yêu cầu đề ra.
3.2.2.4. Kết quả công tác bồi thường về tài sản trên đất tại phường Thịnh Đán, TPTN.
Bảng 3.8: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất
Danh mục bồi thường | P. Thịnh Đán | ||
Thành tiền (đồng) | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Cây cối, hoa màu | 2.196.274.351 | 2,47 |
2 | Tài sản, vật kiến trúc | 86.314.752.669 | 97,17 |
3 | Bồi thường sản lượng | 317.128.300 | 0,36 |
Tổng | 88.828.155.320 | 100 |
(Nguồn: Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố, năm 2017)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được phần bồi thường tài sản, vật kiến trúc chiếm tỉ lệ cao 97,17 % tổng giá trị bồi thường của ba hạng mục cây cối, hoa màu; tài sản vật kiến trúc và bồi thường sản lượng. Như vậy tài sản ở đây không chỉ là nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt trên đất ở mà còn có cả các công trình chuồng trại phục vụ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi cho các hộ dân. Bồi thường sản lượng ở đây là sản lượng trồng lúa, hoa màu trên đất lúa, đất bằng hàng năm; nuôi cá trên đất nuôi trồng thủy sản. Việc xây dựng nhiều các công trình chuồng trại chăn nuôi trên đất kéo theo diện tích trồng cây luâ, hoa màu…. Đều giảm dẫn tới kinh phí bồi thường sản lượng cũng thấp. Tuy nhiên các chính sách bồi thường, hỗ trợ đã đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của người dân khiến họ đã cải thiện được cuộc sống sau khi bị thu hồi đất thực hiện dự án.
3.2.2.5. Kết quả tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB
Bảng 3.9: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB
Danh mục hỗ trợ | Số tiền đã chi trả (đồng) | |
P. Thịnh Đán | ||
1 | Hỗ trợ thuê nhà | 489.600.000 |
2 | Hỗ trợ gia đình chính sách | 9.000.000 |
3 | Hỗ trợ ổn định đời sống | 1.013.760.000 |
4 | Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm | 21.688.136.700 |
Tổng | 23.200.496.700 |
(Nguồn: Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố, năm 2017)
Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống là khoản hỗ trợ chính trong kinh phí hỗ trợ đất nông nghiệp cho người dân. Với diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao so với tổng diện
tích đất thu hồi thì hai khoản hỗ trợ này cao hơn so với các khoản hỗ trợ khác. Như vậy đối với người dân đang sử dụng đất nông nghiệp, các khoản hỗ trợ theo chính sách của nhà nước (bao gồm hỗ trợ gia đình chính sách) đã tạo điều kiện cho người dân ổn định được cuộc sống sau khi nhà nước thu hồi đất từ đó môi trường xã hội quanh khu vực thu hồi đất để thực hiện dự án sẽ tránh được các hệ lụy không đáng có.
3.2.2.6. Kết quả bố trí tái định cư
Bảng 3.10: Kết quả bố trí tái định cư
Nội dung | P. Thịnh Đán | ||
Số hộ | Diện tích (m2) | ||
1 | Hỗ trợ TĐC tại chỗ | 0 | 0 |
2 | Hỗ trợ tự lo chỗ ở TĐC | 0 | 0 |
3 | Bố trí TĐC tại các khu TĐC trên địa bàn thành phố | 278 | 32.532,1 |
Tổng | 278 | 32.532,1 |
(Nguồn: Kết quả điều tra)
Trong 339 hộ bị thu hồi đất có 278 hộ yêu cầu bố trí tái định cư (chiếm 82%). Các hộ này được bố trí tại các khu tái định cư của thành phố như: Khu dân cư số 6 phường Thịnh Đán, Khu tái định cư Việt Bắc phường Quang Trung… tại các khu tái định cư này cơ sở hạ tầng đã hoàn thiện đảm bảo cho người dân có thể xây dựng được nhà ở ngay sau khi hoàn thiện các thủ tục tái định cư theo quy định của nhà nước. Như vậy cuộc sống của người dân đã dần ổn định sau khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án.
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất
3.3.1. Kết quả thu hồi đất nông nghiệp
Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | |
1 | Số hộ điều tra: | Hộ | 100 |
Số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp | Hộ | 32 | |
Số hộ bị thu hồi trên 30% - 70% đất nông nghiệp | Hộ | 43 | |
Số hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp | Hộ | 25 | |
2 | Bình quân diện tích đất NN bị thu hồi/1 hộ | m2 | 293,35 |
Bình quân tiền bồi thường hỗ trợ/hộ | Triệu đồng | 214,45 |
( Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng trên ta thấy có 43/100 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30%-70%, có 25/100 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi <30%; các hộ này chủ yếu là các hộ phải di chuyển chỗ ở hoặc sở hữu đất nông nghiệp nhiều mà diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ít. Có 32/100 hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi >70%, đây là các hộ bị thu hồi gần như toàn bộ diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để thực hiện dự án. Ứng với các khoảng phần trăm mất đất này thì có những khoản hỗ trợ tương ứng, ví dụ: bị thu hồi đất nông nghiệp dưới 30% thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 3 tháng với hộ không di chuyển chỗ ở, hỗ trợ 6 tháng đối với hộ phải di chuyển chỗ ở……
3.3.2. Tác động của dự án đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất
Bảng 3.12: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
Chỉ tiêu | Tổng số (hộ) | Tỷ lệ (%) | |
Tổng số | 100 | 100 | |
1 | Đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ phi NN, trong đó: | 21 | 21 |
Sử dụng trên 70% số tiền bồi thường vào mục đích này | 13 | 13 | |
Sử dụng dưới 70% số tiền bồi thường vào mục đích này | 8 | 8 | |
2 | Tín dụng ( bao gồm tiết kiệm và cho vay) | 28 | 28 |
Gửi tiết kiệm | 25 | 25 | |
Cho vay | 3 | 3 | |
3 | Xây dựng, sửa chữa nhà cửa | 19 | 19 |
4 | Mua sắm đồ dung | 17 | 17 |
5 | Học nghề | 15 | 15 |
6 | Mục đích khác | 0 | 0 |
( Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng trên ta thấy có 21/100 người được điều tra sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ vào mục đích kinh doanh buôn bán, mở cửa hàng tại nhà hoặc tại vị trí khu đất tái định cư mà họ được bố trí. Có 25/100 người được điều tra sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ vào mục đích gửi tiết kiệm, những người này phần lớn được hưởng những khoản bồi thường hỗ trợ với giá trị lớn nên họ chọn hình thức gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý gửi tiền vào đó để có các khoản lãi cao hơn. Có 19/100 người được điều tra dùng tiền bồi thường hỗ trợ để xây dựng nhà cửa tại khu tái định cư hoặc sửa chữa xây dựng ngay tại thửa đất bị thu hồi một phần. Có 15/100 người được điều tra dùng tiền bồi thường hỗ trợ để đi học nghề hoặc cho người thân học nghề để có việc làm ổn định hơn trong tương lai.
3.3.3. Tác động của dự án của dự án đến lao động, việc làm và thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất
Tác động của công tác bồi thường GPMB đến tình hình lao động, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất
Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên nhân của sự phân hóa giàu nghèo. Vì vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thì phương thức bồi thường được thực hiện nhiều nhất là bồi thường bằng tiền. Việc hỗ trợ như vậy, cùng với quá trình chuyển đổi đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, đô thị, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi đã có những tác động rõ rệt đến ván đề lao động, việc làm của người dân.
Kết quả điều tra về lao động và việc làm của những hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện dự án thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường GPMB
Chỉ tiêu | Trước khi bị thu hồi | Sau khi bị thu hồi | |||
Tổng số (Người) | Tỷ lệ (%) | Tổng số (Người) | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Số hộ điều tra | 100 | 100 | ||
2 | Số nhân khẩu trung bình/hộ | 4 | 4 | ||
3 | Số nhân khẩu trong độ tuổi lao động | 271 | 100 | 278 | 100 |
3.1 | Làm nông nghiệp | 139 | 51 | 120 | 44 |
3.2 | Làm trong các doanh nghiệp | 29 | 11 | 39 | 14 |
3.3 | Buôn bán nhỏ, dịch vụ | 37 | 14 | 41 | 15 |
3.4 | Cán bộ, công chức | 20 | 7 | 20 | 7 |
3.5 | Làm nghề khác | 25 | 9 | 29 | 11 |
3.6 | Không có việc làm | 12 | 4 | 16 | 6 |
4 | Số lao động làm việc nơi khác | 9 | 3 | 14 | 5 |
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Hình 3.1: Tình hình lao động trước và sau khi bị thu hồi
Theo hình 3.1 trên đây cho thấy số người trong độ tuổi lao động làm nông nghiệp tại khu vực dự án đều đã giảm tương đối trước và sau khi thu hồi từ 51% xuống còn 44 % , các ngành nghề khác đều có xu hướng tăng lên như làm trong các doanh nghiệp tăng từ 11 % tăng lên 14 % và buôn bán dịch vụ tăng từ 14 % lên 15 % do đất đai của các hộ dân đã được thu hồi để phát triển công nghiệp và đô thị. Số lao động nông nghiệp hiện nay chủ yếu là chăn nuôi hoặc trồng rau màu trên các thửa còn lại nhưng thu nhập thấp không đáng là bao nhiêu nên có nhiều hộ đã bỏ hoang hoặc cho người không có ruộng hoặc ít ruộng làm thêm. Thay vào làm nông nghiệp, hiện nay các lao động chính chuyển sang làm việc trong các doanh nghiệp, buôn bán nhỏ, làm dịch vụ và các nghề khác như chạy xe ôm, làm thuê, bán hàng dong, hàng sáo.... Nhiều hộ sản xuất nghề gốm, đóng gạch, mây tre đan, nhiều hộ làm mũ cối,… Nhưng thị trường tiêu thụ cho những sản phẩm này còn rất chậm chưa được chính quyền địa phương quan tâm có giải pháp hỗ trợ.
Tác động của công tác bồi thường GPMB đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất.
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất
Chỉ tiêu | Tổng số | Tỷ lệ (%) | |
Tổng số hộ điều tra | 100 | 100 | |
1 | Số hộ có thu nhập cao hơn | 86 | 86 |
2 | Số hộ có thu nhập không đổi | 14 | 14 |
3 | Số hộ có thu nhập kém đi | 0 | 0 |
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số hộ có thu nhập cao hơn chiếm tỉ lệ cao 86% trên tổng số 100 hộ điều tra. Những hộ này phần lớn đều có những khoản bồi thường, hỗ trợ lớn; một số thì gửi ngân hàng để có khoản lãi suất cao; một số ít thì đầu tư kinh doanh nên đã tăng nguồn thu nhập. Có 14% tổng số hộ được điều tra có thu nhập không đổi, những hộ này chủ yếu là những hộ có đất bị thu hồi một phần hoặc thu hồi ít diện tích đất nên các khoản đề bù hỗ trợ ít hơn. Như vậy sau khi có dự án thì hầu như đời sống của người dân đã dần ổn định, thu nhập của người dân cũng dần tăng cao góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội tại khu dự án.
3.3.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua phiếu điều tra ý kiến của người dân bị thu hồi đất
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu điều tra
Nội dung | Số phiếu | Tỷ lệ (%) | |
I | Công tác thực hiện | 100 | 100 |
1 | Công tác tuyên truyền vận động | ||
Tốt | 86 | 86 | |
Không tốt | 14 | 14 | |
2 | Tiến độ thực hiện | ||
Nhanh | 89 | 89 | |
Chậm | 11 | 11 | |
3 | Về giá bồi thường | ||
Thỏa đáng | 72 | 72 |