Diện Tích Các Loại Đất Phường Thịnh Đán Tại Thời Điểm Thực Hiện Dự Án Năm 2018


- Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 – 1.700 giờ. Tháng 5; 6; 7; 8 có số giờ nắng cao nhất (đạt 170 – 200 giờ) và tháng 2; 3 có số giờ nắng thấp nhất (đạt 40 – 50 giờ).

- Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.764 mm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7; 8 có số ngày mưa nhiều nhất.

- Độ ẩm: Trung bình đạt khoảng 82%, nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7; 8 lên đến 86 – 87%, thấp nhất vào tháng 3 là 70%.

- Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4 đến tháng 10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).

- Bão: Do nằm xa biển nên ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.

Tóm lại: Với những phân tích như ở trên cho thấy phường nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng bất lợi của điều kiện thời tiết, khí hậu. 4.1.1.4. Thủy văn

Phường Thịnh Đán không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, Suối và các hồ, ao trên địa bàn. Lượng nước phụ thuộc chủ yếu vào lưu lượng nước trên ao, hồ và lượng mưa hàng năm, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới, tiêu thoát nước, phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân cũng như tạo cảnh quan, điều hoà môi trường sinh thái trên địa bàn.

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất: Về mặt thổ nhưỡng đất đai của phường chủ yếu là đất phù sa. Bên cạnh đó cũng có diện tích đất đồi thấp, nhỏ nằm rải rác trên địa bàn phường. Nhìn chung đất đai của phường thuận lợi cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là lúa nước, trồng cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản.

Đất đai của phường được chia làm 3 nhóm đất chính. Được thể hiên tại bảng 3.1 sau:


Bảng 3.1. Diện tích các loại đất phường Thịnh Đán tại thời điểm thực hiện dự án năm 2018

STT

Nhóm đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1

Đất nông nghiệp

387,19

59,5

2

Đất phi nông nghiệp

258,6

39,74

3

Đất chưa sử dụng

4,99

0,76


Tổng

650,78

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án - đường Bắc Sơn kéo dài đoạn qua địa phận phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 - 7

(Nguồn: UBND phường Thịnh Đán (năm 2018))

Qua bảng trên ta thấy phường Thịnh Đán có tổng diện tích đất tự nhiên là 650,78 ha. Trong đó nhóm đất nông nghiệp 387,19 ha, chiếm 59,5%, nhóm đất phi nông nghiệp 258,6 ha, chiếm 39,74%, đất chưa sử dụng là 4,99 ha, chiếm 0,76%.

- Tài nguyên nước:

+ Nguồn nước mặt: Phụ thuộc vào lượng nước mưa tự nhiên. Lượng nước mưa trên được đổ vào các sông, suối, áo, hồ tạo thành nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân. Phường Thịnh Đán có trữ lượng nước tương đối dồi dào nhờ có nguồn nước từ sông Cầu. Tuy nhiên do nước thải chưa được xửa lý đúng theo các quy trình kĩ thuật nên đã gây ra nhiễm nhất định cho nguồn nước mặt trên địa bàn.

+ Nguồn nước ngầm: Nước ngầm phân bố khá rộng, chủ yếu ở độ sâu 150- 300m, đây là nguồn nước có thể khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người dân. Tuy nhiên, lượng nước trước khi được đem vào xử dụng vẫn phải thông qua các hệ thống lọc để đảm bảo an toàn và kiểm tra các chỉ số hóa học trong nước. Trên địa bàn phường hiện nay chưa có khảo sát, thống kê,


nghiên cứu đầy đủ về trữ lượng nước và chất lượng nước ngầm. Các hộ gia đình trên địa bàn phường hiện đang sử dụng thông qua hình thức giếng khơi.

3.1.1.6. Môi trường

Với mật độ dân số 2.215 người/km² lượng rác thải sinh hoạt ra môi trường nhiều, tuy nhiên môi trường sinh thái ở phường Thịnh Đán khá trong lành, tài nguyên đất đai và nguồn nước đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, tuy nhiên cần có biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái. (Triệu Thị Lan (2018) [6])

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

a. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp được duy trì giữ vững đạt năng suất, chất lượng sản phẩm ngày một cao.

+ Về trồng trọt:

UBND phường đã phối hợp cùng Hội Nông dân chỉ đạo các tổ dân phố tổ chức cho các hộ nông dân tiến hành nạo vét kênh mương, bơm nước đầy đủ đảm bảo được nước tưới cho gieo cấy. Trong năm 2017, nhân dân trên địa bàn phường đã gieo cấy được 180/173ha lúa = 104% kế hoạch năm, Vụ Xuân: năng suất bình quân đạt 51,2 tạ/ha, sản lượng đạt 384 tấn; 07 ha ngô, năng suất bình quân đạt 45 tạ/ha; sản lượng đạt 40,5 tấn.

Tổ chức đăng ký và giao cho các tổ dân phố trồng 18.000.000 cây lâm nghiệp phân tán theo dự án của thành phố Thái Nguyên.

UBND phường đã tổ chức cải tạo trạm bơm và thay thế máy bơm mới phục vụ tưới tiêu, tổng giá trị 13.000.000đ.

+ Về chăn nuôi:

Thực hiện sự chỉ đạo của thành phố, UBND phường đã triển khai thực hiện ‘‘Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng phòng chống cúm gia cầm’’ tiến


hành 03 đợt phun thuốc khử trùng tiêu độc trên địa bàn 23 tổ dân phố, các khu chợ và hộ chăn nuôi được 240.000m2. Xây dựng kế hoạch hành động phòng chống bệnh cúm gia cầm. Chỉ đạo các tổ dân phố thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Tổng đàn gia cầm trên địa bàn hiện nay là trên 80.000 con, đàn gia súc có 2650 con. Trong năm 2017, UBND phường đã tổ chức tiêm phòng dịch bệnh trên đàn gia súc và đàn chó. Tổ chức tiêm phòng dịch cho đàn gia súc và đàn chó trên địa bàn: Tiêm Dịch tả lợn: 400 con; tiêm Tụ dấu: 505 con; tiêm Lở mồm long móng: 40 con; tiêm tụ huyết trùng trâu, bò: 60 con ; tiêm lở mồm long móng trâu bò: 60 con; tiên phòng chó dại: 1007 con. Hiện nay đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn phường vẫn phát triển ổn định, không có dịch bệnh xảy ra. Tổ chức thống kê các hộ gia đình chăn nuôi lợn số lượng lớn trên địa bàn, đề nghị UBND thành phố hỗ trợ về kinh tế do giá lợn thời gian qua giảm sâu.

b. Khu vực kinh tế công nghiệp

Các cơ sở sản xuất duy trì việc sản xuất đảm bảo giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Trong năm 2017, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 42 tỷ đồng.

c. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại

Tổng số hộ kinh doanh dịch vụ trên địa bàn trong diện quản lý thuế năm 2017 là trên 1100 hộ. UBND phường tích cực vận động, hướng dẫn các hộ kinh doanh thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Nhà nước về an ninh trật tự, an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, thực hiện thu phí, thuế đúng quy định của nhà nước.Trong tháng 7 năm 2017, UBND phường đã tổ chức thành công cuộc tổng điều tra kinh tế trên toàn địa bàn, kết quả đã thống kê được 1210 hộ kinh doanh cá thể, đạt kết quả cao trong cuộc tổng điều tra; trong tháng 9/2017, UBND phường đã đăng ký cho 01 cơ sở kinh doanh tham gia hội chợ “Mỗi xã phường một sản phẩm” do UBND tỉnh tổ chức, kết quả được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.


3.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

Với mục tiêu đô thị hoá, nhiều dự án về giao thông đã, đang và sẽ được đầu tư triển khai thực hiện đảm bảo cho nhu cầu giao thông của phường, thành phố và của vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt như: đường Quang Trung, Dự án đường Quốc lộ 3 – đoạn tránh thành phố Thái Nguyên, Dự án DT 260 xây dựng đường Thịnh Đán đi Hồ Núi Cốc... Hoàn thành các tuyến đường bê tông vào các tổ dân phố.

b. Thuỷ lợi

Trên địa bàn phường có kênh Hồ Núi Cốc, các hồ lớn như: Hồ Đầm Rốn, Hồ Sen cùng với hệ thống kênh mương, sông suối nhỏ có chức năng chứa nước, tưới, tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra trên địa bàn phường có hệ thống cấp thoát nước theo quy hoạch xây dựng của thành phố. Tuy nhiên do chất lượng công trình cũ đã bị xuống cấp đã hạn chế đến khả năng tiêu thoát nước trong mùa mưa, ảnh hưởng đến thoát nước ở một số khu vực trong khu dân cư.

c. Giáo dục – đào tạo

Chỉ đạo duy trì các hoạt động theo nhiệm vụ năm học; tiếp tục thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua đối với ngành giáo dục. Triển khai kế hoạch thi giáo viên dạy giỏi, các cuộc thi cấp thành phố và tham gia các cuộc thi cấp tỉnh theo kế hoạch, Các trường học trên địa bàn duy trì tốt công tác thi đua dạy và học.Trong tháng 9 năm 2017, UBND phường chỉ đạo các trường tổ chức thành công Lễ Khai giảng năm học 2017-2018 trang trọng, tiết kiệm.Nhằm ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của các thầy, cô giáo trong sự nghiệp giáo dục và đóng góp cho sự phát triển của địa phương, UBND phường đã tổ chức Lễ kỷ niệm 35 năm ngày Nhà giáo Việt Nam trang trọng, nhiều ý nghĩa giáo dục truyền thống.


d. Y tế

Tiếp tục duy trì các chương trình quốc gia về y tế, công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân,chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, tổ chức tiêm phòng cho trẻ em theo định kỳ, trong năm 2017 trạm y tế phường đã khám, chữa bệnh cho 89 ca Bảo hiểm y tế, cấp thuốc điều trị miễn phí trị giá 3.659.989 đồng. Phối hợp với bệnh viện Mắt Thái Nguyên tổ chức khám sàng lọc, phát hiện các bệnh về mắt cho 100 cụ hội viên người cao tuổi.Phối hợp với Trung tâm Y tế thành phố tổ chức khám, tập huấn kiến thức cho 121 cơ sở sản xuất kinh doanh chế biến thực phẩm trên địa bàn.Tổ chức chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản cho chị em phụ nữ độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi được 50 ca. Khám bệnh dự phòng cho 1154 ca. Phối hợp cùng Bệnh Viện A liên kết với các Bác sỹ của Công ty SamSung

– Hàn Quốc tổ chức khám bệnh miễn phí cho 120 đối tượng.

e. Văn hoá, thông tin , thể dục – thể thao

Triển khai tổ chức các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức: tuyên truyền lưu động, băng zôn, khẩu hiệu, loa phát thanh của phường, văn bản phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đặc biệt là chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền nhân dịp kỷ niệm lớn trong năm và chào mừng thành công Đại hội Đảng toàn quốc và chào mừng cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Để ghi nhớ công ơn của thế hệ đi trước với đạo lý uống nước nhớ nguồn, đồng thời động viên, khích lệ nạn nhân chất độc da cam trong cuộc sống hiện tại. UBND phường đã tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 55 năm ngày thảm họa da cam ở Việt Nam trang trọng, nhiều ý nghĩa giáo dục thế hệ trẻ. (UBND phường Thịnh Đán (2017) [28])

3.1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Điều kiện tự nhiên của phường Thịnh Đán có vị trí thuận lợi là phường trung tâm, có hệ thống giao thông thuận tiện đã được đầu tư xây dựng đáp ứng cơ bản nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố và của phường.


Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của phường, cùng với sự gia tăng dân số, mật độ phân bố dân cư, dẫn đến mức độ sử dụng đất rất khác nhau trong từng khu vực, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của phường. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn, với các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng và đặc biệt khi tốc độ đô thị hoá ngày càng cao... dự báo sẽ có những thay đổi trong sử dụng đất hiện nay, đồng thời đặt ra những vấn đề có tính bức xúc trong việc bố trí sử dụng đất của phường theo quy hoạch chung của thành phố. Phường Thịnh Đán là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên, có quy mô dân số lớn, tỷ lệ tăng dân số vào loại cao (đặc biệt là tỷ lệ tăng dân số cơ học) do một số bộ phận dân cư từ nơi khác về cư trú trên địa bàn phường. Tuy vậy việc giải quyết đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống nhân dân phải đặt ra các chỉ tiêu xây dựng trong các khu đô thị mới, chỉnh trang lại các khu dân cư hiện hữu, quản lý xây dựng chặt chẽ đảm bảo không gian, kiến trúc đô thị theo quy hoạch chung của thành phố. Để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân như hiện nay thì các công trình công cộng phục vụ đời sống, văn hóa, giáo dục, thể thao, giải trí, nghỉ ngơi cũng phải được cải tạo mở rộng kết hợp với việc xây dựng mới và hoàn thiện một cách đồng bộ, gắn liền với bảo vệ bền vững cảnh quan môi trường. Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của phường cũng như dự báo phát triển trong tương lai, thì áp lực đối với đất đai của phường đã và sẽ ngày càng cao hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng giữa các loại đất của phường. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài bền vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo hướng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao; bố trí sử dụng phải đáp ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ cho việc đô thị hóa cả hiện tại và trong tương lai, giữ vững và bảo vệ cảnh quan môi trường một cách bền vững.


3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình công tác bồi thường, GPMB của phường Thịnh Đán, TPTN.

3.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Thịnh Đán

Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thực hiện dự án của phường Thịnh Đán


TT


Mục đích sử dụng đất


Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)


I

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3)



650,78


100

1

Nhóm đất nông nghiệp

NNP

387,19

59,50

1,1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

313,38

48,15

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

156,03

23,98

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

120,06

18,45

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

35,97

5,53

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

157,35

24,18

1,2

Đất lâm nghiệp

LNP

59,16

9,09

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

59,16

9,09

1,3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

14,33

2,20

1,4

Đất nông nghiệp khác

NKH

0,32

0,05

2

Nhóm đất phi nông nghiệp

PNN

258,6

39,74

2,1

Đất ở

OCT

92,88

14,27

2.1.1

Đất ở tại đô thị

ODT

92,88

14,27

2,2

Đất chuyên dùng

CDG

142,72

21,93

2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

0,71

0,11

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

0,8

0,12

2.2.3

Đất an ninh

CAN

0,04

0,01

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

DSN

41,07

6,31

2.2.5

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

5,51

0,85

2.2.6

Đất sử dụng vào mục đích công cộng

CCC

94,6

14,54

2,3

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

0,28

0,04


2,4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà

hỏa táng


NTD


17,56


2,70

2,5

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

5,15

0,79

3

Nhóm đất chưa sử dụng

CSD

4,99

0,76

3,1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

3,87

0,59

3,2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

1,12

0,17

(Nguồn: UBND phường Thịnh Đán, năm 2017)

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 14/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí