quả quan trọng. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế phát triển đúng hướng, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ có bước phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp đã và đang tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi. Văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Trong hàng loạt các chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thị trấn đã được thực hiện đạt và vượt như tăng trưởng kinh tế chung và tăng trưởng từng ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân đầu người hàng năm luôn tăng, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ sử dụng điện thoại/100 dân.
Những khó khăn
Điểm xuất phát về kinh tế của huyện thấp nên phần nào ảnh hưởng tới sức cạnh tranh, sản xuất còn manh mún, khả năng tích luỹ vốn trong dân thấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, vốn đầu tư vào sản xuất chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của nhà nước, cơ sở hạ tầng xuống cấp, sản phẩm làm ra chủ yếu là bán nguyên liệu thô. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.
Trình độ dân trí thấp không đồng đều giữa các vùng trong huyện, phong tục tập quán còn lạc hậu vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ nại vào nhà nước, chậm đổi mới, đời sống nhân dân còn thấp vẫn còn lao động không có việc làm.
Những khó khăn trên là thách thức trong quá trình phát triển của thị trấn Mậu A nói riêng và huyện Văn Yên nói chung . Do vậy cần phải có sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như đầu tư cho phát triển sản xuất trong những năm tiếp theo.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên
Diện tích: (ha)
Chỉ tiêu | Mã | Diện tích | Cơ cấu % | |
1 | 2 | 3 | 4 | 6 |
Tổng diện tích đất tự nhiên | 811,26 | |||
1 | Đất nông nghiệp | NNP | 543,35 | 66,98 |
1.1 | Đất sản xuất nông nghiệp | SXN | 267,08 | 32,92 |
1.1.1 | Đất trồng cây hàng năm | CHN | 103,06 | 12,70 |
1.1.1.1 | Đất trồng lúa | LUA | 74,76 | 9,21 |
1.1.1.2 | Đất trồng cây hàng năm còn lại | HNC(a) | 28,30 | 3,49 |
1.1.2 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | 164,02 | 20,22 |
1.2 | Đất lâm nghiệp | LNP | 248,43 | 30,62 |
1.2.1 | Đất rừng sản xuất | RSX | 248,43 | 30,62 |
1.2.2 | Đất rừng phòng hộ | RPH | 0 | 0 |
1.2.3 | Đất rừng đặc dụng | RDD | 0 | 0 |
1.3 | Đất nuôi trồng thuỷ sản | NTS | 25,84 | 3,19 |
1.4 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 2,00 | 0,25 |
2 | Đất phi nông nghiệp | PNN | 263,89 | 32,53 |
2.1 | Đất ở | OTC | 80,58 | 9,93 |
2.1.1 | Đất ở tại nông thôn | ONT | 0 | 0 |
2.1.2 | Đất ở tại đô thị | ODT | 80,58 | 9,93 |
2.2 | Đất chuyên dùng | CDG | 110,10 | 13,57 |
2.2.1 | Đất trụ sở cơ quan, CT SN | CTS | 4,97 | 0,61 |
2.2.2 | Đất quốc phòng | CQP | 0,64 | 0,08 |
Đất an ninh | CAN | 0,41 | 0,05 | |
2.2.3 | Đất sản xuất, KD phi NN | CSK | 13,91 | 1,71 |
2.2.4 | Đất có mục đích công cộng | CCC | 90,17 | 11,11 |
2.3 | Đất tôn giáo, tín ngưỡng | TTN | 0,05 | 0,01 |
2.4 | Đất nghĩa trang, nghĩa địa | NTD | 3,82 | 0,47 |
2.5 | Đất sông suối và mặt nước CD | SMN | 68,65 | 8,46 |
2.6 | Đất phi nông nghiệp khác | PNK | 0,69 | 0,08 |
3 | Đất chưa sử dụng | CSD | 4,02 | 0,50 |
3.1 | Đất bằng chưa sử dụng | BCS | 3,38 | 0,42 |
3.2 | Đất đồi núi cha sử dụng | DCS | 0,64 | 0,08 |
3.3 | Đất núi đá không có rừng cây | NCS | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Về Công Tác Bồi Thường Gpmb Trên Địa Bàn Huyện Văn Yên
- Điều Kiện Tự Nhiên - Kinh Tế Xã Hội Tại Thị Trấn Mậu A, Huyện Văn Yên
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội
- Tình Hình Dân Số Và Lao Động Trong Khu Vực Gpmb Thực Hiện Dự Án Tại Thị Trấn Mậu A.
- Đánh Giá Kết Quả Công Tác Bồi Thường Gpmb Thông Qua Ý Kiến Của Cán Bộ Chuyên Môn Của Dự Án
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đường Thanh Niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái - 12
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
(Nguồn số liệu: UBND Thị trấn Mậu A năm 2018)
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy tổng diện tích đất tự nhiên của Thị trấn: 811,26 ha, trong đó:
Đất nông nghiệp:
Theo số liệu thông kê đất đai năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018), tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn Thị trấn Mậu A hiện có 543,35 ha chiếm 66,98% diện tích tự nhiên (DTTN) gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp 267,08 ha chiếm 32,92% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm có 103,06 ha. Chiếm 12,70% diện tích đất tự nhiên, gồm: Đất chuyên trồng lúa nước 72,22 ha, đất trồng lúa nước còn lại 2,54 ha; đất trồng cây hàng năm còn lại 28,30 ha.
+ Đất trồng cây lâu năm có 164,02 ha chiếm 20,22% diện tích đất tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp hiện có 248,43 ha chiếm 30,62% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
+ Đất rừng sản xuất 248,43 ha chiếm 30,62 diện tích đất tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản có 25,84 ha chiếm 3,19% diện tích đất tự nhiên.
- Đất nông nghiệp khác có 2,00 ha chiếm 0,25% diện tích đất tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp
Đến năm 2018, diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Mậu A là 263,89 ha chiếm 32,53% diện tích đất tự nhiên. Việc sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện trong những năm qua rất hiệu quả và tiết kiệm. Điều này thể hiện qua một số loại đất chính như sau:
- Đất ở hiện có 80,58 ha chiếm 9,93% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chuyên dùng 110,10 ha, chiếm 13,57% diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 4,97 ha; Đất quốc phòng 0,64 ha; Đất an ninh 0,41 ha; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 13,91 ha (Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 3,35 ha; Đất cho hoạt động khoáng sản 10,06 ha; Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 0,50 ha); Đất có mục đích công cộng 90,17 ha (ất giao thông 58,95 ha; Đất thuỷ lợi 15,14 ha; Đất để truyền dẫn năng lượng truyền thông 0,35 ha; Đất bưu chính viễn thông 0,30; Đất có cơ sở văn hoá 3,72 ha; Đất cơ sở y tế 1,82
ha; Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 6,21 ha; Đất thể dục thể thao 2,69 ha; Đất chợ 0,64 ha; Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,35 ha).
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,05 ha chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,82 ha chiếm 0,47% diện tích đất tự nhiên.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 68,65 ha chiếm 8,46% diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp khác 0,69 ha, chiếm
Đất chưa sử dụng
Hiện còn 4,02 ha chiếm 0,50% diện tích tự nhiên, trong đó: Đất bằng chưa sử dụng 3,38 ha; Đất đồi núi chưa sử dụng 0,64 ha.
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên
3.2.2.1. Công tác thực hiện và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
Trong những năm qua ngoài việc chỉ đạo thực hiện tốt Luật Đất đai và các văn bản của trung ương. Đảng uỷ, HĐND và UBND Thị trấn đã có kế hoạch triển khai thực hiện những Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, đã đạt được những kết quả quan trọng. Cử cán bộ đi dự các lớp tập huấn, học tập Luật Đất đai và các văn bản dưới luật cho lãnh đạo và cán bộ các ngành có liên quan trong lĩnh vực đất đai.
3.2.2.2. Việc thực hiện xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của UBND Huyện trong việc thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, nay là Chính phủ, địa giới hành chính của các xã, Thị trấn ổn định không có sự tranh chấp. Công tác lập bản đồ hành chính đã được UBND Huyện quan tâm, chỉ đạo thực hiện, Thị trấn đã xây dựng bản đồ hành chính phục vụ cho công tác quản lý trên địa bàn. Nhìn chung việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính đã được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả, phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn Thị trấn.
3.2.2.3. Thực hiện công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Năm 2000 và năm 2005, Thị trấn đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và được chỉnh lý biến động năm 2013. Bản đồ địa chính chi tiết, ngoài ra trong năm 2005 Huyện đã triển khai điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng Thị trấn Mậu A và được điều chỉnh năm 2015.
3.2.2.4. Tình hình quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
Được sự quan tâm của Nhà nước thị trấn Mậu A lập quy hoạch sử dụng đất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Được sự quan tâm đầu tư của UBND huyện Văn Yên thị trấn đã có quy hoạch xây dựng, đến nay luôn được quản lý, thực hiện đúng quy hoạch.
Về kế hoạch sử dụng đất và áp dụng Luật đất đai năm 2013 được thực hiện hàng năm đã tạo điều kiện cho việc nắm bắt tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa phương, kịp thời bổ sung các công trình sử dụng đất khi có các nhu cầu sử dụng đất phát sinh, Thị trấn xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2006-2010 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được duyệt làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hàng năm phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thị trấn.
3.2.2.5. Tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Giao đất:
Giao đất nông nghiệp: thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 và Nghị định số 02 ngày 15/01/1994 của Chính phủ về giao đất nông nghiệp; giao đất giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân triển khai trên địa bàn Thị trấn đã cơ bản giao song.
Thuê đất:
Thực hiện Chỉ thị số 245/TTg tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo các tổ chức, cá nhân, đóng trên địa bàn thuộc đối tượng thuê đất, lập hồ sơ thuê đất. Đến nay cơ bản đã hoàn thành.
Thu hồi đất: Để đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho các công trình công cộng xây dựng cơ sở hạ tầng, Trong giai đoạn 2001-2008 nhà nước đã thu hồi 20,82 ha.
Chuyển mục đích sử dụng đất:
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trong giai đoạn 2001-2008 đã chuyển mục đích sử dụng đất là 21,00 ha.
3.2.2.6. Tình hình đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong những năm qua công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp uỷ đảng và chính quyền Thị trấn quan tâm chỉ đạo thực hiện và đã đạt được những kết quả quan trọng. Toàn Thị trấn đã cấp được 3.955 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó:
+ Nhóm đất nông nghiệp đã cấp 842 giấy với diện tích 114,6 ha. Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 809 giấy với diện tích 110,6 ha.
Đất nuôi trồng thuỷ sản 29 giấy với diện tích là 3,36 ha.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp đã cấp 3.113 giấy với tổng diện tích 259 ha.
Trong dó:
Đất ở 2675 giấy với diện tích 39 ha.
Đất chuyên dùng ,đất tổ chức 59 giấy với diện tích 220 ha.
3.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai, trong những năm qua UBND huyện chỉ đạo Thị trấn, các ngành thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất thường xuyên, số liệu thống kê, kiểm kê hoàn thành đúng thời gian, có sự thống nhất với các ngành có liên quan, được UBND huyện phê duyệt đúng thời gian quy định. Kết quả kiểm kê cho thấy cơ cấu đất đai của Thị trấn chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, đất sử dụng vào các mục đích đều tăng và xu hướng chuyển dần từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Điều này chứng tỏ việc chuyển dịch cơ cấu theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.2.8. Thực hiện việc quản lý tài chính về đất đai.
Trong những năm qua thu ngân sách của Thị trấn có những bước tăng trưởng khá, trong đó các nguồn thu từ đất đóng vai trò quan trọng vào tổng thu của địa phương. Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định số 557/2003/QĐ-UB ngày 3/11/2003 về việc ban hành quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất theo dự án để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Do vậy số thu ngân sách về đất của Thị trân qua các năm tăng cao. Trong 5 năm qua (từ 2001 - 2008) Thị trấn đã thu được 7.665 triệu đồng, trong đó: thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp 946,4 triệu đồng, thuế chuyển quyền sử dụng đất và thu lệ phí trước bạ 1.466,5 triệu đồng, thu tiền giao đất 3.977 triệu đồng, thu thuế nhà đất 1.275,7 triệu đồng.
3.2.2.9. Việc quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
Trong những năm qua, thị trường bất động sản nói chung và thị trường quyền sử dụng đất tại Thị trấn nói riêng diễn ra có lúc sôi động, song rất khó quản lý, hoạt động mang tính tự phát, các cơ quan quản lý chưa định hướng được sự phát triển của thị trường này.
3.2.2.10. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Căn cứ vào quy định của Luật Đất đai, trong những năm qua các cấp, các ngành trong huyện đã và đang quản lý, giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Cấp uỷ Đảng, chính quyền Thị trấn thường xuyên quan tâm, chỉ đạo. Thực hiện tốt những văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai ở địa phương, đảm bảo quyền lợi, đồng thời cũng động viên và huy động được nhân dân tham gia đóng góp nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc thực hiện các chính sách thuế và nộp tiền sử dụng đất.
3.2.2.11. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai
Trong những năm qua, từ khi Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành. UBND Thị trấn đã phối hợp với Huyện Văn Yên đã tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm pháp Luật Đất đai chủ yếu là tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3.2.2.12. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Từ khi có Luật Đất đai, đặc biệt là Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 và Luật khiếu nại, tố cáo có hiệu lực, công tác giải quyết đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai đã thay đổi một cách cơ bản và quan trọng. Cấp uỷ đảng, chính quyền đã xác định và nhận thức được tầm quan trọng của việc giải quyết đơn thư, củng cố công tác quản lý nhà nước cũng như ổn định tình hình chính trị xã hội ở địa phương. Trong những năm qua Đảng uỷ, UBND Thị trấn luôn quan tâm, chỉ đạo công tác quản lý đất đai ở địa phương, cũng như quy định, quy chế liên quan đến công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở. Tổng hợp đơn thư tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trong thời gian qua có tăng lên. Tuy nhiên những vụ việc xảy ra không có tính chất nghiêm trọng, đơn thư khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết kịp thời, hạn chế đơn thư khiếu nại vượt cấp.
3.2.2.13. Những kết quả đạt được, tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
* Những kết quả chủ yếu đạt được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai:
Được sự quan tâm lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, sự chỉ đạo hướng dẫn cụ thể về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai của Thị trấn đã đạt được những kết quả quan trọng sau:
+ Tình hình sử dụng đất và công tác quản lý đất đai trên địa bàn Thị trấn đã dần đi vào ổn định, từng bước đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.