Để biết được những ý kiến của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng chúng tôi đã tiến hành điều tra với tổng số phiếu điều tra là 80 phiếu với kết quả như sau:
+ Ý kiến của người dân về mức giá bồi thường trong tổng số 80 phiếu được hỏi thì có 27 phiếu, chiếm 33,75% người dân thấy mức bồi thường là thỏa đáng; 43 phiếu người dân thấy mức bồi thường không thỏa đáng, chiếm 66,25%.
+ Ý kiến của người dân về công tác đo, đạc của chính quyền, địa phương: số phiếu người dân cảm thấy chính xác là 73 phiếu, chiếm 91,25%. Số phiếu người dân thấy công tác đô đạc của chính quyền không chính xác là 07 phiếu, chiếm tỷ lệ thấp 8,75%.
+ Ý kiến của người về thủ tục giải quyết bồi thường: số hộ gia đình đánh giá thủ tục giải quyết bồi thường nhanh chóng, hợp lý là 11 hộ, chiếm tỷ lệ 13,75% thấp hơn so với các hộ gia đình đánh giá thủ tục bồi thường kèo dài với 69 hộ, chiếm tỷ lệ 86,25%.
+ Tình hình đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất: Số người dân có việc làm ổn định là 37 phiếu, chiếm tỷ lệ 46,25%; số hộ gia đình có đời sống chưa ổn định rất cao sau khi bị thu hồi vốn là 43 phiếu, chiếm 53,75%.
+ Diện tích đất sản xuất bị thu hồi nên nguồn thu nhập của người dân sẽ bị ảnh hương. Số hộ gia đình có nguồn thu nhập không ổn định sau khi bị thu hồi đất là 57 hộ, chiếm 71,25%. Số hộ có nguồn thu nhập ổn định là 23 hộ, chiếm tỷ lệ 28,75%. Sở dĩ, số hộ có nguồn thu nhập không bị ảnh hưởng sau khi bị thu hồi đất chủ yếu là những hộ có công việc ổn định, còn số hộ bị ảnh hưởng tới thu nhập là những hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Như vậy, chúng ta có thể thấy được ý kiến của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng có ý kiến không đồng tình với mức giá bồi thường; thủ tục giải quyết bồi thường kéo dài; thu nhập và công việc của người dân bị ảnh hưởng, không ổn định sau khi bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ cao.
3.3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của cán bộ chuyên môn của dự án
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án
Nội dung điều tra | Tổng | Đồng ý | Không đồng ý | |||
Số phiếu | Tỷ lệ (%) | Số phiếu | Tỷ lệ (%) | |||
1 | Cán bộ thực hiện và quản lý đều có chuyên môn | 10 | 7 | 70 | 3 | 30 |
2 | Có sự tham gia đầy đủ của các cấp ngành | 10 | 10 | 100 | 0 | 0 |
3 | Công tác tuyên truyền, phổ biến được thực hiện tốt | 10 | 4 | 40 | 6 | 60 |
4 | Người dân hiểu biết về chính sách bồi thường GPMB | 10 | 2 | 20 | 8 | 80 |
5 | Người dân hài lòng về mức giá bồi thường và hỗ trợ | 10 | 7 | 70 | 3 | 30 |
6 | Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB diễn ra nhanh chóng | 10 | 1 | 10 | 9 | 90 |
7 | Cần cải cách chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư | 10 | 9 | 90 | 1 | 50 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội
- Hiện Trạng Sử Dụng Đất Và Tình Hình Quản Lý Đất Đai Của Thị Trấn Mậu A, Huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái
- Tình Hình Dân Số Và Lao Động Trong Khu Vực Gpmb Thực Hiện Dự Án Tại Thị Trấn Mậu A.
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đường Thanh Niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái - 12
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đường Thanh Niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái - 13
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
(Nguồn: số liệu thu thập qua điều tra )
Để đánh giá được kết quả công tác giải phóng mặt bằng chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 10 cán bộ chuyên môn của đề án. Kết quả cụ thể:
+ Số cán bộ thực hiện và quản lý đều có chuyên môn: 07 số phiếu đồng ý, chiếm 70% và 03 phiếu không đồng ý, chiếu 30%.
+ Trong công tác giải phóng mặt bằng có sự tham gia đầy đủ của các cấp, ngành: Số phiếu đồng ý là 10 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Người dân hài lòng về mức giá bồi thường và hỗ trợ: Số cán bộ cho đồng cho rằng người dân hài lòng là 07 phiếu, chiếm 70% cao hơn so với số cán bộ cho rằng người dân không hài lòng về mức bồi thường là 30%.
+ Công tác tuyên truyền bổ phiến được thực hiện tốt: Số cán bộ đồng ý là 04 phiếu, chiếm tỷ lệ 40% thấp hơn so với số phiếu không đồng ý chiếm 60%.
+ Số ý kiến cho rằng tiến độ thực hiện bồi thường GPMB diễn ra nhanh chóng: số phiếu đồng ý là 01 phiếu, chiếm tỷ lệ 10%. Số phiếu không đồng ý cho rằng tiến độ thực hiện bồi thường GPMB diễn ra nhanh chóng là 09 phiếu, chiếm tỷ lệ 90%.
+ Số cán bộ đồng ý với ý kiến cần cải cách chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư là 09 phiếu, chiếm tỷ lệ 90% cao hơn so với số ý kiến không đồng ý, chiếm 10%.
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất
3.3.4.1. Kết quả thu hồi đất nông nghiệp
Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả | |
1 | Số hộ điều tra: | Hộ | 80 |
Số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp | Hộ | 26 | |
Số hộ bị thu hồi trên 30% - 70% đất nông nghiệp | Hộ | 43 | |
Số hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp | Hộ | 11 | |
2 | Bình quân diện tích đất NN/hộ trước khi thu hồi | m2 | 972,3 |
3 | Bình quân diện tích đất NN/bị thu hồi | m2 | 375,4 |
4 | Bình quân tiền bồi thường hỗ trợ/hộ | Triệu đồng | 16.362.000đ |
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng số liệu chúng ta thấy: Trong tổng số 80 hộ được tiến hành điều tra thì có 26 hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp, 43 hộ bị thu hồi từ 30 – 70% đất nông nghiệp và 11 hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ tại khu vực giải phóng mặt bằng trước khi bị thu hồi đất là 972,3 m2. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi bình quân mỗi hộ là 375,4m2 với số tiền bồi thường bình quân mỗi hộ là 16.362.000đ/hộ.
Chúng ta có thể nhận thấy được rằng số hộ bị thu hồi từ 30 - 70% đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp và cuối cùng là số hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp của các hộ dân trước khi bị thu hồi có diện tích lớn. Như vậy, cho thấy dự án đã thu hồi số lượng lớn đất nông nghiệp của người dân, làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và thu nhập của các hộ gia đình tại khu giải phóng mặt bằng.
3.3.4.2. Tác động của dự án đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
Chỉ tiêu | Tổng số (hộ) | Tỷ lệ (%) | |
Tổng số | 80 | 100 | |
1 | Đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ phi NN, trong đó: | 13 | 16,25 |
Sử dụng trên 70% số tiền bồi thường vào mục đích này | 09 | 11,25 | |
Sử dụng dưới 70% số tiền bồi thường vào mục đích này | 04 | 5 | |
2 | Tín dụng (bao gồm tiết kiệm và cho vay) | 19 | 23,75 |
Gửi tiết kiệm | 19 | 23,75 | |
Cho vay | 0 | 0 | |
3 | Xây dựng, sửa chữa nhà cửa | 05 | 6,25 |
4 | Mua sắm đồ dùng | 15 | 18,75 |
5 | Học nghề | 09 | 11,25 |
6 | Đầu tư cho con học nghề | 03 | 3,75 |
7 | Mục đích khác | 16 | 20,0 |
(Nguồn: số kiệu thu thập qua điều tra )
Mục đích của người dân sử dụng số tiền sau khi được bồi thường đất được thể hiện cụ thể sau đây:
+ Số hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp là 13 hộ chiếm tỷ lệ 16,25% số hộ được điều tra. Trong đó: Số hộ sử dụng trên 70% số tiền bồi thường vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp là 09 hộ. Số hộ sử dụng dưới 70% số tiền bồi thường vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp là 04 hộ.
+ Số hộ sử dụng vào mực tín tín dụng là gửi tiết kiẹm là 19 hộ, chiếm tỷ lệ 23,75%.
+ Số hộ sử dụng số tiền được bồi thường về đất vào mục đích xây dựng, sửa chữa nhà cửa là 05 hộ, chiếm tỷ lệ 6,25%.
+ Số hộ sử dụng tiền bồi thường về đất để mua sắm đồ dùng là 15 hộ, chiếm tỷ lệ 18,75%.
+ Số hộ gia đình sử dụng số tiền được bồi thường về đất để học nghề nhằm nâng cao nguồn thu nhập là 09 hộ, chiếm tỷ lệ 11,25%.
+ Số hộ đầu tư cho con học nghề là 03 hộ, chiếm tỷ lệ 3,75%
+ Số hộ gia đình sử dụng số tiền được bồi thường để sử dụng vào mục đích khác là 16 hộ, chiếm tỷ lệ 20,0%
Như vậy, chúng ta có thế thấy phương thức các hộ gia đình được bồi thường sử dụng tiền để học nghề và đầu tư cho con học nghề chiếm tỷ lệ thấp hơn các phương thức khác. Một số hộ gia đình sau khi được bồi thường khoản tiền lớn đã sử dụng ăn chơi, phung phí không biết đầu tư vào sản xuất kinh doanh nên một thời gian lâm vào cảnh trắng tay tiền đền bù sử dụng hết, đất sản xuất không còn kinh tế lâm vào cảnh túng thiếu...
3.3.4.3. Tác động của dự án của dự án đến lao động, việc làm và thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất
Trình độ văn hóa chuyên môn nghiệp vụ của số người trong độ tuổi lao động
Bảng 3.12: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động
Trình độ văn hóa chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại khu GPMB | ||
Tổng số (người) | Tỷ Lệ (%) | |
Số người | 249 | 100 |
I. Trình độ học vấn | ||
+ Tiểu học | 15 | 6,02 |
+ THCS | 39 | 15,66 |
+ PTTH | 82 | 32,93 |
+ ĐH,CĐ và TCCN | 111 | 44,58 |
II. Theo độ tuổi | ||
+ Từ 15 – 30 tuổi | 105 | 42,17 |
+ Trên 35 tuổi | 144 | 57,83 |
III. Số lao động chưa qua đào tạo | 02 | 0,80 |
(Nguồn: số kiệu thu thập qua điều tra)
Dựa vào bảng số liệu cho ta thấy: Số lượng người trong độ tuổi lao động ở khu giải phóng mặt bằng là 249 người, trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại khu giải phóng mặt bằng như sau:
+ Đối với trình độ học vấn: Số người trong độ tuổi lao động mới học hết tiểu học là 15 người, chiếm tỷ lệ 6,02%. Sau đó đến số người có trình độ học vấn Trung học cơ sở là 39 người, chiếm tỷ lệ 15,66%. Tiếp theo là số người có trình độ học vấn Phổ thông trung học là 82 người, chiếm tỷ lệ 32,93% và cao nhất là số người có trình độ học vấn Trung cấp, cao đẳng, Đại học là 111 người, chiếm tỷ lệ 44,58%.
+ Đối với độ tuổi: Số người trong độ tuổi lao động từ 15 - 30 tuổi là 105 người, chiếm tỷ lệ 42,17%. Số người trong độ tuổi lao động có độ tuổi trên 35 tuổi là 144 người, chiếm 57,83%.
+ Số người trong độ tuổi chưa quan đào tạo: có 02 người chưa đào tạo, chưa học hết tiểu học.
Như vậy, số người trong độ tuổi lao động tại khu giải phóng mặt bằng được đào tạo TCCN, CĐ, ĐH và học hết cấp 3 chiếm tỷ lệ cao. Số người trong độ tuổi lao động trên 35 tuổi chiến tỷ lệ cao hơn số người từ 15 - 35 tuổi, điều đó là một hồi chuông cảnh báo rằng dân số ngày càng già hóa, số người trong độ tuổi lao động sẽ ngày càng giảm.
Tác động của công tác bồi thường GPMB đến tình hình lao động, việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường GPMB
Tình hình lao động, việc làm của các hộ tại khu bồi thường GPMB | Biến động | ||||
Trước khi bị thu hồi đất | Sau khi bị thu hồi đất | ||||
Tổng số (người) | Tỷ lệ (%) | Tổng số (người) | Tỷ lệ (%) | ||
Số nhân khẩu | 424 | 100 | 424 | 100 | |
Số người trong độ tuổi lao động | 249 | 58,73 | 244 | 58,73 | -5 |
+ Nông nghiệp | 167 | 45,78 | 141 | 35,65 | -26 |
+ Phi nông nghiệp | 55 | 43,37 | 67 | 49,59 | + 12 |
+ Không có việc làm | 27 | 10,84 | 36 | 14,75 | + 9 |
Số người ngoài độ tuổi lao động | 175 | 41,27 | 180 | 42,45 | +5 |
(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)
Tình hình lao động, việc làm của các hộ gia đình trong khu giải phóng mặt bằng được thể hiện như sau:
+ Số người trong độ tuổi lao động sau khi bị thu hồi đất là 244 người giảm 05 người so với trước khi bị thu hồi đất. Trong đó: Số người trong độ tuổi lao động tham gia sản suất nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất giảm đi 27 người so với trước khi bị thu hồi đất. Số người tham gia các ngành phi nông nghiệp tăng nhẹ sau khi bị
thu hồi đất, tăng 12 người so với trước khi bị thu hồi đất. Số người dân trong độ tuổi lao động không có việc làm tăng sau khi bị thu hồi đất.
+ Số người ngoài độ tuổi lao động: Trước khi thu hồi đất số người ngoài độ tuổi lao động là 175 người, sau khi bị thu hồi đất số người đó đã tăng lên 05 người so với trước khi bị thu hồi đất là 180 người.
Như vậy: Sau khi bị thu hồi đất tình hình lao động, việc làm có sự dịch chuyển nhẹ. Số người tham gia sản xuất nông nghiệp giảm, số người tham gia các ngành phi nông nghiệp tăng lên và số người không có việc làm tăng. Điều đó chứng tỏ rằng công tác thu hồi đất ảnh hướng rất lớn đến đời sống, thu nhập của các hộ gia đình tại khu giải phóng mặt bằng.
Tác động của công tác bồi thường GPMB đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất.
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất
Chỉ tiêu | Tổng số | Tỷ lệ (%) | |
Tổng số hộ điều tra | 80 | 100 | |
1 | Số hộ có thu nhập cao hơn | 07 | 8,75 |
2 | Số hộ có thu nhập không đổi | 27 | 33,75 |
3 | Số hộ có thu nhập kém đi | 46 | 57,5 |
(Nguồn: số liệu thu thập qua điều tra )
Trong số tổng số 80 hộ điều tra thì có 46 hộ sau khi bị thu hồi đất có nguồn thu nhập kém đi so với trước khi chưa bị thu hồi đất, chiếm 57,5%. Sau đó đến số hộ có nguồn thu nhập không đổi sau khi bị thu hồi đất là 27 hộ, chiếm 33,75%. Tiếp theo là số hộ có nguồn thu nhập cao hơn sau khi bị thu hồi đất là 07 hộ, chiếm tỷ lệ 8,75%.
Như vậy, sau khi bị thu hồi đất người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng rất lớn số hộ có nguồn thu thấp hơn sau bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ cao nhất.
Tác động của công tác bồi thường GPMB đến đời sống người dân về an ninh và trật tự xã hội