Mô Hình Đánh Giá Chất Lượng Tín Dụng Theo Thang Đo Servperf


1.1.3.2. Mô hình đánh giá chất lượng tín dụng theo thang đo Servperf

Cronin và Taylor (1992) với mô hình SERVPERF, cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ. Theo mô hình SERVPERF thì:

Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.

Kết luận này đã được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee và cộng sự (2000), Brady và cộng sự (2002).

Theo mô hình SERVPERF, chất lượng dịch vụ cho vay gồm 5 thành phần: tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình.

Mô hình SERVPERF cũng sử dụng 22 mục phát biểu tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL nhưng bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.

Mô hình SERVPERF được đánh giá là mô hình hiệu quả do tính ngắn gọn và giảm được số mục hỏi đi một nửa và dễ hiểu đối với người trả lời (Hartline và Ferrell, 1996; Babakus và Boller, 1992; Bolton và Drew, 1991). Mặt khác, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng đã khẳng định sự ổn định của mô hình SERVPERF so với SERVQUAL khi triển khai trên thực tế.

1.1.3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Từ các mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, tác giả chọn mô hình SERVPERF (có điều chỉnh lại và bổ sung thêm biến cho phù hợp với nghiên cứu một số biến), tác giả đã xác định 5 nhóm nhân tố để đo lường chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietinBank Hà Tĩnh:

+ Các biến độc lập: Phương tiện hữu hình; khả năng đáp ứng; năng lực nhân viên; sự tin cậy; sự đồng cảm.

+ Biến phụ thuộc: Đánh giá về chất lượng tín dụng của ngân hàng VietinBank chi nhánh Hà Tĩnh.


Phương tiện hữu hình

khả năng đáp ứng

Chất lượng dịch vụ tín dụng

Năng lực nhân viên

Sự tin cậy

Sự đồng cảm

Sơ đồ 1 : Mô hình nghiên cứu đề xuất

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng tín dụng ở Việt Nam

Năm 2014, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình bất ổn trên biển Đông đã có những tác động không tốt đến sản xuất-kinh doanh; từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nhìn chung, tình hình hoạt động của ngành NH năm 2014 tuy còn khó khăn nhưng thuận lợi hơn so các năm trước, các hoạt động trong năm đều tăng trưởng cao, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Điểm sáng của ngành NH đạt được trong năm là công tác đầu tư tín dụng của NH có hiệu quả đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp phục hồi sản suất sau một thời gian dài khó khăn do ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái. Năm 2014, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ theo hướng linh hoạt. Cụ thể, NHNN đã điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết lượng tiền cung ứng ở mức hợp lý, sẵn sàng cung ứng vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD, ổn định thị trường tiền tệ. Ổn định trên thị trường tiền tệ và các mức lãi suất điều hành và trần lãi suất huy động được NHNN điều chỉnh giảm dần đã tạo điều kiện cho các TCTD điều chỉnh giảm lãi suất huy động, cho vay và hiện đang ở mức thấp nhất từ trước đến nay.

So với năm 2013 tình hình kinh doanh của đa số các TCTD trong năm 2014 đã cải thiện hơn. Nhiều chính sách tín dụng kích cầu cho nền kinh tế với lãi suất thấp đã hỗ trợ cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất - kinh doanh. Về tăng trưởng tín dụng cuối năm 2014, ngành ngân hàng đã đạt được mục tiêu 14,16%. Thống đốc


NHNN cũng khẳng định các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra trong năm 2015 ở mức 13-15%, cao hơn mức 12-14% của năm 2014 là hoàn toàn khả thi. Những diễn biến và kết quả tích cực về tăng trưởng tín dụng trong năm 2014 đã tạo tiền đề tốt cho việc nâng mục tiêu tăng trưởng tín dụng 2015. Báo cáo mới nhất của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia cũng khẳng định, trong hai tháng đầu năm 2015, các chỉ số vĩ mô đã phục hồi khá tốt, như: sản xuất phục hồi khá, lạm phát thấp, lãi suất đồng USD tiếp tục duy trì mức thấp kỷ lục, niềm tin kinh doanh và tiêu dùng phục hồi,... Nghị quyết số 01/2015/NQ-CP đặt chính sách tiền tệ lên hàng đầu trong các giải pháp chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả năm 2015, đồng thời khẳng định quan điểm chủ đạo xuyên suốt là thực thi chính sách tiền tệ một cách chủ động và linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa. Có thể thấy, mục tiêu hàng đầu, cũng là mục tiêu khó khăn nhất trong năm 2015 là phải đưa tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn so với năm 2014, trong khi không được "hy sinh" chất lượng tín dụng, đồng thời vẫn tiếp tục cơ cấu lại tín dụng cho vay, cả cơ cấu lãi suất cho vay, kỳ hạn, lĩnh vực ưu tiên cũng như lĩnh vực hạn chế cho vay và cơ cấu cả đồng tiền cho vay. Điều đó cho thấy, tín dụng là một phần rất quan trọng mang tính then chốt trong ngành ngân hàng. Song song với điều đó, đánh giá chất lượng tín dụng là một phần quan trọng mà cả nhà nước và ngân hàng đều quan tâm hàng đầu. Qua đó, nhằm đưa ra những chính sách và giải pháp hợp lý để nâng cao chất lượng tín dụng hiện nay.


CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK-CHI NHÁNH HÀ TĨNH


2.1. Tổng quan về ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Hà Tĩnh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

VietinBank - Chi nhánh Hà tĩnh, được thành lập từ năm 2004 theo Quyết định số: 177/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 26/10/2004 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, là Chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trụ sở chi nhánh tại số: 82 - Phan Đình Phùng - Thành Phố Hà tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.

Đăng ký kinh doanh số: 28.06.456.00028 ngày 26/10/2004.

Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ được phép kinh doanh gồm Huy động vốn, hoạt động tín dụng; dịch vụ thanh toán & ngân quỹ, các dịch vụ khác.

Là một trong những NHTM lớn, nắm giữ vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ Hà tĩnh. Có hệ thống mạng lưới gồm trụ sở chính và 05 phòng giao dịch. Có số lượng CBCNV 85 người, có trình độ chuyên môn cao, am thông nghiệp vụ, tuổi đời CBCNV trẻ bình quân 32 tuổi, đây chính là lợi thế lớn nhất của VietinBank Hà Tĩnh so với các Ngân hàng khác trên địa bàn vì đội ngủ cán bộ nhân viên trẻ được tuyển chọn bài bản theo mô hình thi tập trung do VietinBank tổ chức trên cả nước, tiếp thu quy trình nghiệp vụ nhanh, làm việc có khoa học, am hiểu công nghệ, phong cách thái độ phục vụ chuyên nghiệp… là Ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.

So với các NHTM nhà nước trên địa bàn Hà Tĩnh, VietinBank Hà Tĩnh ra đời sau, với không nguồn vốn, không dư nợ, không khách hàng… Nhưng với sự nỗ lực của Chi nhánh, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của VietinBank, sự giúp đỡ tại điều kiện của chính quyền địa phương, Chi nhánh đã dần khẳng định thương hiệu, uy tín và vai


trò quan trọng trong quá trình phát triển của VietinBank, và đặc biệt những năm gần đây, Chi nhánh đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của toàn ngân hàng, góp phần phát triển kinh tế tại địa phương. Đặc biệt trong những năm gần đây, Chi nhánh luôn hoàn thành xuâc sắc nhiệm vụ, được UBND tỉnh Hà Tĩnh tặng Bằng Khen, Hội đồng quản trị VietinBank tặng Giấy khen, Đặc biệt là Bằng Khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kết quả xuâc sắc trong hoạt động kinh doanh.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của ngân hàng VietinBank Hà Tĩnh

Nhiệm vụ của VietinBank Hà Tĩnh là: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác như kinh doanh ngoại hối, tư vấn tài chính, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại, cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

- Sứ mệnh của VietinBank: là Tập đoàn tài chính Ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.

- Tầm nhìn: Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và khu vực.

- Giá trị cốt lõi: Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng; năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại. Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình - được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả hiệu quả của cá nhân đóng góp - được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.

- Triết lý kinh doanh: An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế, đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội. Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.

Mục đích - Tôn chỉ hoạt động củaVietinBank Hà Tĩnh là trở thành ngân hàng chất lượng - uy tín hàng đầu trên địa bàn Hà Tĩnh.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của VietinBank Hà Tĩnh


Là chi nhánh cấp I trực thuộc VietinBank, được thành lập từ năm 2004 với bộ máy tổ chức theo mô hình của các ngân hàng hiện đại, gồm 3 khối: Khối kinh doanh; Khối vận hành; Khối hỗ trợ.


Sơ đồ 2 Bộ máy tổ chức tại VietinBank Hà Tĩnh Chức năng và nhiệm vụ của 1


Sơ đồ 2. Bộ máy tổ chức tại VietinBank Hà Tĩnh

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận được quy định rất rõ ràng, thể hiện chi tiết ở phụ lục 3.

2.1.4. Tổng quan hoạt động tín dụng tại VietinBank Hà Tĩnh

VietinBank Hà Tĩnh là Chi nhánh cấp I, trực thuộc VietinBank, cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, bao gồm: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, tài trợ dự án, kinh doanh ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế, mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng điện tử…

2.1.4.1. Sản phẩm tín dụng chủ yếu

Với những sản phẩm tín dụng hiện hành, đứng trên giác độ quản trị rủi ro, tác giả phân chia sản phẩm tín dụng tại VietinBank - Chi nhánh Hà Tĩnh phục vụ nhóm khách hàng là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng bán lẻ như sau:


- Sản phẩm cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay dưới 12 tháng, thông thường tài trợ cho vốn lưu động của khách hàng.

- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay từ trên 12 tháng đến 5 năm.

- Cho vay dài hạn: là nhưng khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm.

- Cho vay ngoại tệ theo quy định hiện hành của NHNN về quản lý ngoại hối.

- Tài trợ thương mại, Chi nhánh cung cấp nhiều loại tín dụng liên quan đến thương mại cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho xuất nhập khẩu hàng hóa ra vào Việt Nam.

- Bảo lãnh bao gồm sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng như: Bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bão lãnh thanh toán tạm ứng; bảo lãnh bảo hành sản phẩm…

Các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng bán lẻ, mục đích tiêu dùng

- Cho vay mua nhà dự án/sửa chữa, dựng dụng nhà ở, cho vay mua đất ở/đất dự án.

- Cho vay mua ô tô kinh doanh/ô tô tiêu dùng.

- Thẻ visa, thẻ tín dụng.

2.1.4.2. Quy mô tín dụng

Tính đến thời điểm hết năm 2014, tổng dư nợ của VietinBank Hà Tĩnh đạt trên

2.297 tỷ đồng, chiếm 9,0% tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn. Nhìn chung trong giai đoạn 2012-2014, thị phần dư nợ của VietinBank Hà Tĩnh khá thấp, chưa có dấu hiệu của sự tăng trưởng.

Hiện nay, trên địa bàn Hà Tĩnh, VietcomBank có 02 Chi nhánh cấp 1 và 06 Phòng giao dịch; AgriBank có 17 Chi nhánh cấp 1 và 22 Phòng giao dịch; BIDV có 01 Chi nhánh cấp 1 và 06 Phòng giao dịch loại 1; trong khi đó Vietinbank Hà Tĩnh chỉ có 01 Chi nhánh cấp 1, 3 Phòng giao dịch loại 1 và 2 Phòng giao dịch loại 2. Điều này ảnh hưởng đến thị phần hoạt động của Ngân hàng Vietinbank Hà Tĩnh so với các NHTM khác trên địa bàn. Trong thời gian tới Chi nhánh cần có kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động, đồng thời có chính sách kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với phát triển, tăng trưởng tín dụng.


Bảng 2. Cơ cấu dư nợ của VietinBank Hà Tĩnh

Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Dư nợ VietinBank Hà tĩnh

1725,365

2063,554

2297,749

Dư nợ ngắn hạn

1311,243

1817,105

2056,469

Dư nợ trung, dài hạn

414,122

246,449

241,280

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 69 trang tài liệu này.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD các năm 2012- 2014 của VietinBank Hà Tĩnh)

Qua bảng trên cho thấy, trong giai đoạn 2012- 2014, dư nợ cho vay ngắn hạn của VietinBank Hà Tĩnh chiếm tỷ trọng lớn. Mảng đầu tư trung và dài hạn ngày càng rút giảm. Hoạt động đầu tư cho vay chưa thật sự đảm bảo yếu tố vững chắc, dài hơi.

2.1.4.3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của VietinBank Hà Tĩnh giảm trong giai đoạn 2012

- 2014, riêng năm 2014, tốc độ tăng trưởng chỉ ở mức 11,3%, nguyên nhân là do một bộ phận không nhỏ cán bộ, lãnh đạo các phòng chưa thực sự quyết liệt, lăn xả trong phát triển khách hàng; tình trạng chia sẽ cho nhau chỉ tiêu để đảm bảo lợi ích cá nhân còn đang phổ biến. Bên cạnh đó, kỹ năng thị trường, lôi kéo khách hàng của hầu hết cán bộ tín dụng còn đang hạn chế, phụ thuộc vào đồng chí trưởng phòng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của VietinBank Hà Tĩnh thường cao hơn mức tăng bình quân của các NHTM trên địa bàn. Xét về tổng thể theo định hướng của VietinBank, NHNN thì tốc độ tăng trưởng của VietinBank Hà Tĩnh là ở mức cao và phù hợp theo định hướng từng thời kỳ.

Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng tín dụng VietinBank Hà Tĩnh


TT

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

1

Dư nợ VietinBank Hà Tĩnh

(tỷ đồng)

1437,35

1725,365

2063,554

2297,749

2

Tăng trưởng dư nợ

VietinBank Hà Tĩnh (%)

6,3

20,0

19,6

11,3


(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD các năm 2011 - 2014 của VietinBank Hà Tĩnh)


2.1.5. Hoạt động khác 2.1.5.1.Hoạt động huy động vốn

Trong HĐKD của bất kỳ ngân hàng nào, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng, là nhân tố quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và là tiền đề cho các NHTM cạnh tranh trên thị trường. VietinBank Hà Tĩnh luôn xác định tạo vốn là khâu mở đường, là cơ sở bảo đảm cho HĐKD của Ngân hàng phát triển. Hoạt động huy động vốn là trọng tâm, nhiệm vụ sống còn của toàn thể cán bộ Chi nhánh, coi đây là nhiệm vụ hàng ngày, thường xuyên và mỗi cán bộ VietinBank Hà Tĩnh là một kênh để huy động vốn. Kết quả huy động nguồn vốn của Chi nhánh cụ thể như sau:

Bảng 4. Kết quả huy động nguồn vốn VietinBank Hà Tĩnh


TT

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

1

Huy động vốn (tỷ đồng)

1336,19

1596,350

1793,278

2

Tăng trưởng huy động vốn VietinBank

Hà Tĩnh (%)

17,5

19,5

12,3

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD các năm 2012 - 2014 của VietinBank Hà Tĩnh) Mặc dù nguồn vốn của VietinBank Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2014 liên tục tăng trưởng, nhưng thị phần nguồn vốn so với các NHTM vẫn còn khiêm tốn và khá thấp (chiếm 6.6%) chưa tương xứng với một NHTM nhà nước lớn. Có sự đối nghịch như vậy là do, mặc dù VietinBank Hà Tĩnh đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng địa bàn, quảng bá thương hiệu nhưng việc xuất hiện ngày càng nhiều NHTM ngoài quốc doanh trên địa bàn nhỏ hẹp đã làm ảnh hưởng đến thị phần của Chi nhánh. Cơ cấu huy động vốn chưa thực sự hợp lý. Thời hạn của nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 88%/tổng nguồn huy động, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn chỉ chiếm 12%. Đây là cơ cấu nguồn vốn không bảo đảm sự ổn định, Chi nhánh không

chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn.

2.1.5.2. Hoạt động thanh toán

- Hoạt động thanh toán nội địa:

Kể từ ngày thành lập, VietinBank Hà Tĩnh đã chính thức tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thu hút được ngày


càng nhiều các tổ chức kinh tế và cá nhân đến mở tài khoản tiền gửi giao dịch, từ đó tăng thu phí dịch vụ cho ngân hàng và phát triển thêm khách hàng mới.

Doanh số chuyển tiền năm 2014: Số món ghi nợ đạt: 123.684 món với số tiền là: 11.916.300 triệu đồng, giảm so với cùng kỳ năm trước là: 4.437.264 triệu đồng; Số món ghi có đạt 4.897 món với số tiền 5.369.630 triệu đồng, giảm so với cùng kỳ năm trước số tiền 10.956.905 triệu đồng. Việc nâng cấp, cải tiến từng ngày chất lượng dịch vụ của VietinBank nhằm giải phóng khách hàng tại quầy giao dịch cũng như gia tăng tiện ích, giúp khách hàng giao dịch mọi lúc mọi nơi. Vì vậy, số lượng món chuyển tiền tại quầy giảm và đồng thời tăng lượng khách hàng giao dịch trên chương trình VietinBank Efast, VietinBank ipay, mobile banking,... Cụ thể, đến cuối năm 2014, chi nhánh có 64 doanh nghiệp (tăng 16 doanh nghiệp so với 2013) thực hiện giao dịch trên VTB Efast và 440 cá nhân sử dụng dịch vụ VietinBank ipay (tăng 163 khách hàng so với 2013)

- Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2012-2014 đạt trên 80 triệu USD, phát hành bình quân hàng năm trên 200 thẻ tín dụng quốc tế. Việc thanh toán xuất nhập khẩ và thực hiện chuyển tiền được thực hiện thuận tiện, đảm bảo đúng hạn và đúng với thông lệ quốc tế.

2.1.5.3.Hoạt động thẻ

Đến năm 2014, Vietinbank Hà Tĩnh đã triển khai nhiều loại sản phẩm thẻ thanh toán với hạn mức rút tiền và thanh toán khác nhau, gồm 02 nhóm sản phẩm thẻ chính là nhóm thẻ ghi nợ và nhóm thẻ tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tình hình thực tế trên địa bàn.

- Nhóm thẻ ghi nợ: Gồm thẻ ghi nợ nội địa ATM E-partner và thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit. Thẻ ghi nợ nội địa ATM E-partner có 05 sản phẩm chính là thẻ E- partner S-card, E-partner C-card, E-partner G-card, E-partner Pink card, E-partner 12 con giáp và thẻ liên kết.

- Nhóm thẻ tín dụng quốc tế: gồm 03 loại thẻ tín dụng quốc tế là: Cremium Visa, Cremium MasterCard, Cremium- JCB.


+ E-Partner C-Card là thẻ GHI NỢ thông dụng đáp ứng cao nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt thích hợp cho CBCNV đơn vị, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ chi lương qua thẻ. Thẻ ngoài các tính năng thông thường, hạn mức rút tiền tại quầy của thẻ còn lên tới 10 tỷ đồng, chuyển khoản tối đa 100 triệu đồng thì có các tính năng tiện ích khác: Nạp tiền cho thuê bao trả trước của các mạng di động bằng dịch vụ VnTopup, SMS Banking, nhận tiền kiều hối từ nước ngoài gửi vào tài khoản thẻ E- Partner C-Card, gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trên ATM, nộp thuế, thanh toán hoá đơn điện thoại, điện lực trực tuyến trên ATM, thanh toán vé tàu với công ty đường sắt Sài Gòn, công ty đường sắt Hà Nội, tìm máy ATM nhanh chóng, thuận tiện qua hệ thống tin nhắn 977.

+ Thẻ E-Partner G-Card: tương tự như thẻ E-Partner C-Card nhưng có hạn mức rút tiền lên tới 50triệu đồng/ngày tại ATM.

+ E-Partner Pink Card là thẻ ghi nợ E-Partner thông thường dành riêng cho phái đẹp với số tiền rút tối đa lên tới 45triệu đồng/ngày tại ATM.

+ E-Partner S-Card là thẻ GHI NỢ với phí dịch vụ đặc biệt ưu đãi phù hợp với nhu cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt dành cho các bạn học sinh, sinh viên và giới trẻ với số tiền rút tối đa lên tới 20 triệu đồng/ngày tại ATM.

+ Cremium Visa là sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế với hạn mức tín dụng bậc nhất lên đến 1 tỷ VND. Với thẻ thanh toán quốc tế mang thương hiệu Visa, khách hàng có thể thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ tại các đại lý chấp nhận thẻ Visa tại Việt Nam và trên toàn cầu. Các chủ thẻ cũng có thể dùng thẻ để thực hiện các giao dịch thanh toán bằng bất kỳ loại tiền tệ nào trên thế giới và sử dụng vào nhiều mục đích như mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cửa hàng, siêu thị, du lịch trong và ngoài nước, du học, thanh toán chi phí sinh hoạt, học tập… mà không phải lo lắng trong việc sử dụng tiền mặt như bảo quản tiền, tiền giả... Khách hàng cũng có thể sử dụng thẻ để mua sản phẩm trên các website bán hàng trực tuyến trong nước. Mua hàng trước, thanh toán sau - miễn lãi tối đa 45 ngày. Không cần thanh toán toàn bộ chỉ cần thanh toán tối thiểu 5% số tiền dư nợ trên sao kê hàng tháng. Hình thức thanh toán đa dạng: Tiền mặt/chuyển khoản tại hệ thống ATM/trích nợ tự động từ tài khoản thẻ ghi nợ E- Partner VietinBank. Mua hàng trả góp tại các đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn thế giới với lãi suất ưu đãi và thời hạn trả góp lên đến 24 tháng.


Với nhiều sản phẩm thẻ đa dạng và phong phú, nên trong những năm qua số lượng thẻ phát hành tại Vietinbank Hà Tĩnh không ngừng tăng lên. Năm 2011, số lượng thẻ phát hành chỉ đạt mức 3.020 thẻ thì đến năm 2012 đã tăng thêm 39%, đạt mức 4.210 thẻ và năm 2013, tốc độ tăng nhanh hơn là 43%, đạt mức 6.020 thẻ. Số lượng thẻ phát hành tăng với tốc độ nhanh chóng qua các năm chứng tỏ thị phần thẻ của ngân hàng ngày càng được mở rộng, số lượng khách hàng ưa dùng sản phẩm thẻ của Ngân hàng ngày càng tăng, mặt khác, Chi nhánh cũng liên kết với các cơ quan, tổ chức như Trường Đại học Hà Tĩnh, Công ty truyền tải điện, các doanh nghiệp lớn trên địa bàn... phát hành thẻ cho sinh viên, cán bộ. Đây cũng là xu hướng chung của các NHTM khi giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng mà chuyển hướng kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác. Bên cạnh đó, phát hành thẻ đã phát huy được vai trò của mình, trở thành kênh huy động vốn với chi phí thấp đối với ngân hàng. Điều đó thể hiện ở số dư tiền gửi tăng cùng với việc tăng số lượng thẻ phát hành. Đem lại nguồn vốn không nhỏ cho ngân hàng, nguồn vốn này ngân hàng có thể sử dụng để đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, so sánh với một số tỉnh khác như Nghệ An, Đà Nẵng thì số lượng thẻ phát hành của Vietinbank Hà Tĩnh còn tương đối thấp. Điều này cũng mở ra cơ hội tiềm năng cho Chi nhánh phát triển số lượng thẻ trong những năm tới.

Vietinbank Hà Tĩnh là một trong những NHTM lớn tại Hà Tĩnh nhưng chưa thực sự chú trọng phát triển hệ thống ATM và POS. Hiện tại Chi nhánh mới đầu tư lắp đặt 8 máy ATM, chủ yếu là tại các điểm đông dân cư tại thành phố Hà Tĩnh có 04 máy ATM, huyện Kỳ Anh (02 máy ATM), huyện Hương Khê (01 máy ATM) và Thị xã Hồng Lĩnh (01 máy ATM).

2.1.5.4. Kết quả kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong giai đoạn 2012- 2014 vẫn tiếp tục chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế nói chung, hoạt động của Ngân hàng hết sức khó khăn. Để đảm bảo thu nhập cho người lao động, Ban lãnh đạo VietinBank Hà Tĩnh đã chỉ đạo CBCNV không ngừng thi đua hoàn thoành tốt nhiệm vụ, cắt giảm chi phí, luôn quán triệt nêu cao tinh thần học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tiết kiệm trong mọi lĩnh vực, mọi nhiệm vụ, đồng thời trau dồi phẩm chất

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/04/2022