PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những tỉnh thành của vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ đồng thời là một trung tâm du lịch của Việt Nam, Thừa Thiên – Huế đang ngày càng khẳng định và phát huy vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế của Trung bộ nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Trong giai đoạn từ năm 2006 – 2011, tăng trưởng GDP của tỉnh ổn định và duy trì trong khoảng 10% - 13% đã góp phần tích cực cho sự tăng trưởng GDP của cả nước Việt Nam [14].
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng nâng cao kéo theo sự gia tăng của giá cả hàng hóa – dịch vụ thì nhu cầu làm giàu của người dân cũng tăng lên. Không ít người dân đã có suy nghĩ “Phi thương bất phú”, và đây là điều lý giải cho việc vì sao số lượng hộ kinh doanh và doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên – Huế tăng lên đáng kể trong những năm qua. Sự phát triển hoạt động của những hộ kinh doanh đã ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế địa phương đặc biệt là trong việc phát huy tối đa những tiềm năng kinh tế trong dân cư.
Nhu cầu phát triển hoạt động của hộ kinh doanh ngày càng gia tăng, yêu cầu đặt ra đối với các cơ sở này đó là làm thế nào để có đủ nguồn vốn cho việc phát triển hoạt động để cung cấp các sản phẩm – dịch vụ tối ưu cho thị trường. Nắm bắt được điều này, các ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện hỗ trợ các hộ kinh doanh có đủ nguồn vốn để mở rộng phát triển dưới hình thức cho vay. Trong điều kiện những ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh có được lợi thế từ thương hiệu và quy mô đang khai thác tối đa thị trường các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp truyền thống trên toàn tỉnh Thừa Thiên – Huế thì việc lựa chọn thị trường nhỏ, lẻ với hàng vạn hộ kinh doanh để tiến hành khai thác là một yêu cầu cần thiết được đặt ra cho những ngân hàng thương mại tư nhân.
Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu đã đánh giá Thừa Thiên – Huế là một thị trường đầy tiềm năng
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh Huế - 2
- Dư Nợ Cho Vay Trên Nguồn Vốn Huy Động Của Acb – Cn Huế
- Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh Huế - 4
- Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh Huế - 5
Xem toàn bộ 46 trang tài liệu này.
với hơn 12.500 hộ kinh doanh để tiến hành khai thác và phát huy những lợi thế trong thị trường bán lẻ này [5]. Kể từ khi gia nhập thị trường năm 2005, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế đã không ngừng phát triển hoạt động cho vay bổ sung vốn hỗ trợ các hộ kinh doanh và thu nhập từ hoạt động cho vay này luôn chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng thu nhập của chi nhánh. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực thì hoạt động cho vay hộ kinh doanh lại tiềm ẩn những rủi ro gây ra nhiều tổn thất cho ngân hàng.
Xuất phát từ những nhận thức trên cũng như từ thực tế trong quá trình thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế trong thời gian qua, tôi nhận thấy việc đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh là một việc làm rất cần thiết. Có như thế, chi nhánh mới có thể đánh giá một cách khách quan những mặt tích cực và nhìn nhận những vấn đề còn tồn tại về chất lượng các khoản vay để đưa ra những giải pháp phù hợp. Từ những yêu cầu đặt ra đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu:
- Khái quát lại những lý thuyết về chất lượng cho vay hộ kinh doanh;
- Phân tích những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế;
- Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế để từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng phù hợp.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay hộ kinh doanh;
- Hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Về thời gian: thời gian thực tập từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2012 và số liệu tiến hành nghiên cứu được Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế cung cấp trong giai đoạn 2009 – 2011.
-Về không gian: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp định tính
Đọc, phân tích, tổng hợp thông tin từ giáo trình, sách báo, văn bản pháp luật, tài liệu nghiệp vụ, phỏng vấn chuyên gia về những vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng.
-Phương pháp định lượng
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp tổng hợp số liệu thứ cấp từ Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế cung cấp, qua đó tiến hành xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2007 để đưa ra phân tích, so sánh theo giá trị tuyệt đối và tương đối qua từng thời kỳ.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”, trong đó “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [12].
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Creditium, có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó, các bên sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định và hoàn trả cả gốc và lãi. Như vậy, tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [12]. Như vậy, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức, nghiệp vụ khác nhau.
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” [12].
1.1.3.2. Nguyên tắc cho vay
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
“1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng” [6].
1.1.3.3. Điều kiện vay vốn
Cũng theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì tổ chức tín dụng phải xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện:
“1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” [6].
1.1.3.4. Quy trình cho vay
Việc cho vay nói riêng hay cấp tín dụng nói chung cho khách hàng cần phải được NHTM tiến hành theo một quy trình cụ thể gọi là quy trình cho vay/quy trình tín dụng.
“Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng” [4]. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng, làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính và chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi NHTM tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Tuy nhiên, có thể tóm tắt một quy trình tín dụng căn bản như Sơ đồ 1.1.
1.1.3.5. Bảo đảm tiền vay
Trước khi quyết định cho vay, NHTM trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng, tuy nhiên vẫn chưa thể nào loại bỏ rủi ro. Vì vậy, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin
Xử lý:
- Tòa án
- Cơ quan thẩm quyền
Không đủ Không đúng hạn
Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách hàng
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/Dự án
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về đảm bảo
Tổ chức phân tích và thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay
Hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc
Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi
Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lý
Quyết định tín dụng:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Giấy báo lý do
Từ chối
Chấp thuận
Giải ngân
Vi phạm hợp đồng
Giám sát
Tổ chức giám sát
Không đủ Không đúng hạn
Thu nợ gốc và lãi
Biện pháp:
- Cảnh cáo
- Tăng cường kiểm soát
- Ngừng giải ngân
- Tái xét tín dụng
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên
Sơ đồ 1.1. Quy trình tín dụng cơ bản
(Nguồn: [4, tr.196])
Theo Nghị định số 178/1999/NĐ-CP: “Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay” [1]. Có những biện pháp bảo đảm tiền vay:
“1. Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
a) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
b) Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
c) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
2. Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản:
a) Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản;
b) Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định
của Chính phủ;
c) Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín
chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội” [1].
1.2. Một số vấn đề về hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương
mại
1.2.1. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh
a. Khái niệm hộ kinh doanh
Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp đã định nghĩa: “1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng
trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi
sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp” [2].
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh (HKD) có những đặc điểm pháp lý:
- Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân.
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh có quy mô rất nhỏ.
- Người đại diện pháp luật của HKD chịu trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ của HKD.
c. Nguồn vốn hoạt động của hộ kinh doanh
Bất kỳ một HKD nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đều cần phải có nguồn vốn để đầu tư vào những tài sản. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của HKD tương tự như cơ cấu tài sản – nguồn vốn của những doanh nghiệp và HKD có thể được xem như là mô hình thu nhỏ của doanh nghiệp.
Tài sản của HKD bao gồm tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ). Trong đó: TSCĐ là tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, … và TSLĐ là tài sản chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh như nguyên/nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, tài sản dưới dạng các khoản phải thu, … Nguồn vốn của HKD được hình thành từ vốn tự có của chủ HKD và các khoản nợ phải trả như vốn đi vay, các khoản phải trả cho nhà cung cấp, …
Trong quá trình tiến hành hoạt động, HKD sẽ phát sinh những nhu cầu vốn để đầu tư vào TSCĐ hoặc thanh toán các khoản cho nhà cung cấp, trả lương nhân viên, điện nước, … Sự chênh lệch giữa thời gian thanh toán các khoản phải trả với thời gian bán hàng thu được tiền sẽ dẫn đến sự thiếu hụt vốn cho các HKD. Những điều này dẫn đến việc HKD vay vốn để đầu tư TSCĐ và bổ sung vốn lưu động.
1.2.2. Hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm
Từ những khái niệm về HKD và khái niệm về cho vay, có thể đưa một khái niệm: cho vay HKD là hoạt động cho vay của NHTM dành cho đối tượng khách hàng là các HKD nhằm mục đích hỗ trợ vốn cho HKD đầu tư vào tài sản cố định và bổ sung vốn lưu động giúp HKD tiến hành hoạt động thuận lợi.
1.2.2.2. Đặc điểm
- Do đặc điểm của HKD có quy mô rất nhỏ nên quy mô của các món vay cũng nhỏ, từ vài chục đến vài trăm triệu đồng, một số HKD có quy mô lớn hơn thì khoản vay có thể lên đến vài tỷ đồng.
- Nguồn trả nợ của các món vay này chủ yếu là từ thu nhập của hoạt động SXKD và một phần là từ các nguồn khác nên khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào tình hình hoạt động của HKD.
1.3. Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại
1.3.1.1. Khái niệm chất lượng
Theo W.E.Deming – cha đẻ của quản lý chất lượng – thì “chất lượng là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”. Theo J.M.Juran thì “chất lượng là thích hợp để sử dụng”. Theo P.Crosby – ông bác vui tính của cuộc cách mạng chất lượng – thì “chất lượng là phù hợp với yêu cầu”. Và theo định nghĩa của tổ chức ISO về tiêu chuẩn ISO thì “chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu” [3].
Như vậy, theo định nghĩa của tổ chức ISO thì khái niệm “chất lượng” là khác nhau tùy thuộc vào “yêu cầu” đặt ra của những chủ thể khác nhau và trong phạm vi đề tài, tác giả lựa chọn khái niệm chất lượng của ISO để tiến hành phân tích chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế.
1.3.1.2. Khái niệm chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay hộ kinh doanh của NHTM được hiểu đó là mức độ thỏa mãn của các món vay đối với những yêu cầu đặt ra của các chủ thể tham gia trong hoạt động này, mà cụ thể đó là ngân hàng và khách hàng.
Đối với khách hàng: HKD vay vốn nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, chất lượng của các khoản vay này được thể hiện ở mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng như lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, …
Đối với ngân hàng: Mục tiêu cuối cùng mà NHTM đặt ra đối với hoạt động tín dụng đó là tối đa hóa lợi nhuận, điều này đạt được khi chất lượng của các khoản vay được đảm bảo. Chất lượng cho vay HKD được đảm bảo khi nó thỏa mãn những yêu cầu của NHTM đặt ra, đó là: tăng trưởng tín dụng đồng thời phải đảm bảo an toàn và hiệu quả. Trong phạm vi đề tài này, tác giả phân tích chất lượng cho vay hộ kinh doanh đứng trên góc độ của ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân
hàng thương mại
Việc đánh giá chất lượng cho vay HKD của NHTM sẽ mang lại nhiều ý nghĩa:
Thứ nhất, việc đánh giá một cách khách quan và chính xác chất lượng các khoản vay đối với HKD sẽ giúp NHTM nhìn nhận đúng đắn những vấn đề còn tồn tại trong quá trình cho vay như những thiếu sót trong việc thực hiện quy trình cho vay để kịp thời đưa ra những phương pháp giải quyết phù hợp.
Thứ hai, việc đánh giá chất lượng cho vay HKD sẽ giúp NHTM đánh giá đúng về tiềm năng kinh tế trong dân cư để từ đó khai thác tối đa thị trường, gia tăng lợi nhuận và tăng cường sức cạnh tranh của NHTM đối với các đối thủ.
Thứ ba, việc đánh giá chất lượng cho vay HKD trong mối tương quan với nhu cầu vốn trên thị trường sẽ giúp NHTM phát huy những lợi thế của mình trong việc cung cấp vốn cho các HKD, từ đó góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp và góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế trong dân cư.
1.3.3. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Chất lượng cho vay HKD được phản ánh thông qua mức độ thỏa mãn những yêu cầu đặt ra của NHTM, đó là tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả. Những điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Những chỉ tiêu định lượng
a. Tình hình tăng giảm dư nợ cho vay hộ kinh doanh
Dư nợ cho vay HKD tăng giảm qua các năm tùy thuộc vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ cho vay HKD của các năm đó. Đánh giá chất lượng cho vay HKD thông qua mức độ đáp ứng yêu cầu tăng trưởng cho vay cần phải đánh giá trên ba chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay HKD.
-Doanh số cho vay: thể hiện lượng vốn mà NHTM đã giải ngân cho các HKD vay trong một kỳ nhất định thường là một tháng, quý, năm; nó bao gồm cả lượng vốn đã thu hồi và chưa thu hồi của NHTM trong kỳ đó. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh quy mô hoạt động của NHTM đang ngày càng mở rộng, ngày càng đáp ứng nhu cầu vốn hỗ trợ các HKD hoạt động. Chất lượng cho vay HKD sẽ đảm bảo trong điều kiện doanh số cho vay tăng lên và không có nợ quá hạn đối với những món vay này.
-Doanh số thu nợ: phản ánh số vốn mà NHTM đã thu hồi được từ các HKD trong một kỳ. Doanh số thu nợ thể hiện khả năng thu nợ của NHTM. Doanh số thu nợ càng cao thể hiện chất lượng các món vay được đảm bảo, tuy nhiên doanh số thu nợ cao cũng có thể là do trong kỳ NHTM đã thu hồi nợ trước hạn đối với các khoản vay không đúng mục đích.
-Dư nợ cho vay: phản ánh lượng vốn mà NHTM đã giải ngân cho các HKD nhưng vẫn chưa thu hồi hay nói cách khác nó là lượng vốn thực tế mà các HKD còn nợ NHTM tại một thời điểm nhất định thường là cuối kỳ.
Dư nợ cho vay
=
cuối kỳ
Dư nợ cho vay đầu kỳ
Doanh số cho
+ -
vay trong kỳ
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ cho vay qua các năm tăng lên là do doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, điều này thể hiện tình hình hoạt động của NHTM ngày càng phát triển, NHTM đã thu hút được nhiều HKD đến vay vốn từ đó gia tăng lợi nhuận của NHTM. Ngược lại, dư nợ cuối kỳ cho vay HKD giảm là do lượng tiền khách hàng trả nợ lớn hơn so với lượng vốn ngân hàng mới giải ngân trong kỳ, điều này phản ánh hoạt động của NHTM còn nhiều yếu kém, chưa phát huy khả năng tìm kiếm và khai thác thị trường hoạt động của các HKD, làm giảm lợi nhuận của NHTM. Dư nợ cho vay càng tăng sẽ đảm bảo yêu cầu tăng trưởng tín dụng mà NHTM đặt ra.
b. Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ kinh doanh
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy định:
-“Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
-Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định Điều 6 và Điều 7 của Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng” [7].
Trong đó, theo Quyết định, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
-Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
-Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);