Giá Trị Coliform Biến Động Qua Các Năm Từ 2014 - 2018


- Nhận xét:

+ Giá trị Zn trong nước mặt tại thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2014 – 2018 nhìn chung không có nhiều biến động, dao động trong khoảng từ 0,03 mg/l (đợt 02/2014; đợt 02/2015; đợt 2/2017) - 0,35 mg/l (đợt 1/2015). Riêng đối với đợt 2 năm 2018 do không thực hiện quan trắc thông số Zn trong nước mặt nên chưa có cơ sở đánh giá so với cùng kỳ những năm trước.

+ Tại các thời điểm quan trắc giá trị Zn trong nước mặt đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).

i) Giá trị Coliform:





Giá trị Coliform



25.000



22.050




20.000






15.000







10.000

9.083





7.500




5.615 6.050



5.000




2.786



465

553

370 740

906


0







Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016 Năm 2017

Năm 2018

QCVN






08:2015/BTNMT


Đợt 1 Đợt 2


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Đánh giá biến động chất lượng môi trường nước mặt của thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2014 - 2018 - 8

Hình 4.12. Giá trị Coliform biến động qua các năm từ 2014 - 2018

- Nhận xét:

+ Giá trị Coliform trong nước mặt tại thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2014 – 2018 nhìn chung không có nhiều biến động, dao động trong khoảng từ 370 MPN/100ml (đợt 02/2016) - 22.050 MPN/100ml (đợt 01/2015).

+ Nhìn chung phần đa các thời điểm quan trắc giá trị Coliform trong nước mặt đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1), tuy nhiên có 02 thời điểm quan trắc là năm 2014 và năm 2015 ghi nhận giá trị Coliform cao hơn giới hạn cho phép, cụ thể: đợt 2/2014 vượt 1,21 lần; đợt 1/2015 vượt 2,94 lần.

Biến động chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn theo không gian (nguồn số liệu: Báo cáo quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn, Chi cục Bảo vệ môi trường):


a) Giá trị pH tại các vị trí quan trắc qua các năm từ 2014 - 2018:


Giá trị pH tại các vị trí

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

0

9

7,85

6,36

6,02

6,97

7,09

6,27

Hình 4.13. Biến động pH tại các vị trí quan trắc trong năm 2


Giá trị pH tại các vị trí

10

9

9

8

6,81

7,02

7,29

6,79

6,95

7

6,52

6

5

4

3

2

1

0

Hình 4.14. Biến động pH tại các vị trí quan trắc trong năm 2015


Giá trị pH tại các vị trí

10

9

9

8,11

8

7

6,52

6,33

6,6

7,3

7,21

6

5

4

3

2

1

0

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Hồ Phai Món

Hồ Phai Món

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

QCVN 08:2015/BTNMT

014


Hồ Phai Món

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 4.15. Biến động pH tại các vị trí quan trắc trong năm 2016



Giá trị pH tại các vị trí


9

10 7,32 7,39 7,47 8,02 7,83

8

7

6

5

4

3

2

1

Hồ Phai Món

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

0


9

7,45


Năm 2017

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 4.16. Biến động pH tại các vị trí quan trắc trong năm 2017


Giá trị pH tại các vị trí


10

9

8 6,64

7

6

5

4

3

2

1

Hồ Phai Món

0

9

6,89 6,92 7,09 7,09 7,26


Năm 2018

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 4.17. Biến động pH tại các vị trí quan trắc trong năm 2018

- Nhận xét:

+ Giá trị pH ở tất cả các vị trí quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1).

+ Các điểm quan trắc không có sự biến động nhiều về giá trị pH qua các năm.

b) Giá trị TSS tại các vị trí quan trắc qua các năm từ 2014 - 2018:


Giá trị TSS tại các vị trí

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

81

64

59

50

36,5

31,5

35,5

Hình 4.18. Biến động TSS tại các vị trí quan trắc trong năm 2014

Hình 4.19. Biến động TSS tại các vị trí quan trắc trong năm 2015


Giá trị TSS tại các vị trí

60

50

40

30

20

10

0

50

39,1

18

23,6

17,5

11,1

16,6

Năm 2015

Giá trị TSS tại các vị trí

100

91,5

90

80

70

60

50

50

40

30

18,1

28,1

20

16,7

13

12,1

10

0

Năm 2014

Năm 2016

Hồ Phai Món

Hồ Phai Món

Hồ Phai Món

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Hồ Phai Loạn

Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Hồ Nà Tâm

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Suối Lao Ly

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

QCVN 08:2015/BTNMT

QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 4.20. Biến động TSS tại các vị trí quan trắc trong năm 2016



Giá trị TSS tại các vị trí


50

60 44,1 49,1

40

30

20

10

Hồ Phai Món

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

0


24,5


32,1

50


Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNM T

26,6 20,2


Năm 2017

Hình 4.21. Biến động TSS tại các vị trí quan trắc trong năm 2017


Giá trị TSS tại các vị trí


140

120

100

80

60

40

20

0


33,8

116,5


50

Hồ Phai Món

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNM T

24,3 16,2 13,4 15,8


Năm 2018

Hình 4.22. Biến động TSS tại các vị trí quan trắc trong năm 2018

- Nhận xét:

+ Nhìn chung tại các thủy vực trên địa bàn thành phố phần đa có hàm lượng TSS nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1), tuy nhiên tại một số vị trí có giá trị TSS ở mức cao vượt ngưỡng cho phép và có nhiều biến động như:

* Hồ Phai Món: Giá trị TSS năm 2014 vượt giới hạn cho phép 1,62 lần. Năm 2015 vượt 1,83 lần, các năm 2016, 2017, 2018 nằm trong giới hạn cho phép.

* Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha (điểm đầu vào trước khi chảy qua thành phố Lạng Sơn): Giá trị TSS năm 2014 vượt giới hạn cho phép 1,28 lần. Năm 2018


vượt 2,33 lần, các năm 2015, 2016, 2017 nằm trong giới hạn cho phép.

* Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm (điểm sau khi chảy qua địa bàn thành phố Lạng Sơn): Giá trị TSS năm 2014 vượt giới hạn cho phép 1,19 lần. Các năm 2015, 2016, 2017, 2018 nằm trong giới hạn cho phép.

+ Các điểm quan trắc tại các thủy vực còn lại (Hồ Nà Tâm tại xã Hoàng Đồng, hồ Phai Loạn tại phường Tam Thanh, suối Lao Ly tại phường Tam Thanh) không có sự biến động nhiều về giá trị pH qua các năm và đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1).

c) Giá trị COD tại các vị trí quan trắc qua các năm từ 2014 - 2018:



100

80

60

40


91,4

Giá trị COD tại các vị trí


30

19,2

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

20 8,2 13,6

Hồ Phai Món

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

0

10,1 7,1


Năm 2014

Hình 4.23. Biến động COD tại các vị trí quan trắc trong năm 2014



200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

0


189,7

Giá trị COD tại các vị trí


Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Suối Lao Ly

15,6 25,3 28,7 13,6


30

Hồ Phai Món

Hồ Nà Tâm

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

6,6


Năm 2015

Hình 4.24. Biến động COD tại các vị trí quan trắc trong năm 2015


Giá trị COD tại các vị trí

90

84,3

80

70

60

50

37

40

30

30

20

15,6

10

0

Hình 4.25. Biến động COD tại các vị trí quan trắc trong năm 2016


Giá trị COD tại các vị trí

180

160

140

120

100

80

60

40

20

0

155,4

63,3

7,4

21,8

30

7,3

8,6

Hình 4.26. Biến động COD tại các vị trí quan trắc trong năm 2017


Giá trị COD tại các vị trí

90

80

77,3

70

60

48,2

50

38,6

40

30

30

20

16,1

14,9

23,8

10

0

74,6

8,7

7,6

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Hồ Phai Món

Hồ Phai Món

Hồ Phai Món

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Hồ Phai Loạn

Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Hồ Nà Tâm

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Suối Lao Ly

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

QCVN 08:2015/BTNMT

QCVN 08:2015/BTNMT

Hình 4.27. Biến động COD tại các vị trí quan trắc trong năm 2018


- Nhận xét:

+ Nhìn chung tại các thủy vực trên địa bàn thành phố phần đa có hàm lượng COD nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1), tuy nhiên:

* Hồ Phai Món: Giá trị COD năm 2014 vượt giới hạn cho phép 3,04 lần. Năm 2015 vượt 6,32 lần; Năm 2016 vượt 2,48 lần; Năm 2017 vượt 5,18 lần; Năm 2018 vượt 2,57 lần. Như vậy qua các năm, hàm lượng COD trong nước hồ Phai Món vẫn đang bị ô nhiễm, có sự biến động không ổn định.

* Hồ Phai Loạn: Giá trị COD năm 2016 vượt giới hạn cho phép 2,81 lần. Năm 2017 vượt 2,11 lần; Năm 2018 vượt 1,60 lần; Các năm 2014, 2015 nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy qua các năm quan trắc, hồ Phai Loạn đang bị ô nhiễm, tuy nhiên có xu hướng giảm dần.

* Hồ Nà Tâm: Giá trị COD năm 2016 vượt giới hạn cho phép 1,23 lần; Năm 2018 vượt 1,28 lần. Các năm 2014, 2015, 2017 nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy đã có một số thời điểm ghi nhận hồ Nà Tâm bị ô nhiễm, tuy nhiên mức độ biến động không ổn định.

+ Các điểm quan trắc tại các thủy vực còn lại (Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha, Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm, suối Lao Ly) không có sự biến động nhiều về giá trị COD qua các năm và đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1).

d) Giá trị BOD5 tại các vị trí quan trắc qua các năm từ 2014 - 2018:



60 54,5

50

40

30

20

10

Hồ Phai Món

0

Giá trị BOD5 tại các vị trí


15

Sông Kỳ Cùng tại cầu Mai Pha

Hồ Phai Loạn

Hồ Nà Tâm

Suối Lao Ly

Sông Kỳ Cùng tại cầu Ngầm

QCVN 08:2015/BTNMT

4 6,9 8,8 4,5 3,7



Năm 2014

Hình 4.28. Biến động BOD5 tại các vị trí quan trắc trong năm 2014

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 05/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí