3.2. Đặc điểm suy gan cấp
3.2.1. Mô tả đặc điểm nguyên nhân và tiền sử của bệnh nhân.
Virus viêm gan Kí sinh trùng
Thuốc tân dược Thuốc YHDT Nhiễm trùng
Viêm gan tự miễn
Mật cá Không rõ
2%
8% 10%
8%
6%
10%
16%
40%
Biểu đồ 3.2 : Tỷ lệ các nguyên nhân gây suy gan cấp
Nhận xét: Các nguyên nhân gây SGC hay gặp nhất là: Thuốc YHDT 20 bệnh nhân chiếm 40% tiếp theo thuốc tân dược (16%). Các nguyên nhân virus viêm gan, kí sinh trùng, nhiễm trùng, viêm gan tự miễn.
Bảng 3.2. Nguyên nhân suy gan cấp theo nhóm
Nhóm sống | Nhóm tử vong | Chung | p | |
n (%) | n (%) | n (%) | ||
Virus viêm gan | 2(7,4) | 3(14,28) | 5(10,41) | 0,124 |
Kí sinh trùng | 3(11,1) | 0(0) | 3(6,25) | 0,186 |
Thuốc tân dược | 7(25,9) | 1(4,76) | 8(16,67) | 0,153 |
Thuốc YHDT | 10(37,03) | 10(47,6) | 20(41,66) | 0,252 |
Nhiễm trùng | 0(0) | 5(23,8) | 5(10,41) | 0,101 |
Viêm gan tự miễn | 2(7,4) | 2(9,52) | 4(8,33) | 0,438 |
Mật cá | 1(3,7) | 0(0) | 1(2,08) | 0,696 |
Không rõ | 1(3,7) | 3(14,28) | 4(8,33) | 0,485 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quá Trình Chết Theo Chu Trình Của Tế Bào Gan[19] Vai Trò Của Các Cytokin [19]
- Đối Tượng Nghiên Cứu, Địa Điểm Và Thời Gian Nghiên Cứu
- Các Bảng Điểm Đánh Giá Tình Trạng Lâm Sàng:
- Chỉ Số Hoá Sinh Máu Của Bệnh Nhân Lúc Nặng Nhất
- Mô Tả Đặc Điểm Cận Lâm Sàng
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân suy gan cấp tại Trung tâm Chống độc bệnh viện Bạch Mai năm 2020 - 2021 - 9
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
Nhận xét: Thuốc y học cổ truyền là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng suy gan cấp cũng như đứng đầu với tỉ lệ tử vong trong bệnh này (47, 6%). Tuy thuốc tân dược là nguyên nhân xếp thử hai gây suy gan cấp nhưng về nguyên nhân tử vong đứng thứ 2 là do virus viêm gan. Các thông số về nguyên nhân giữa nhóm sống và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê vơí p>0,05.
Bảng 3.4: Tiền sử của đối tượng nghiên cứu
Nhóm Sống | Nhóm Tử vong | Tổng | P | |
n (%) | n (%) | n (%) | ||
Khỏe mạnh | 18(66,7) | 7(33,3) | 25(52,1) | 0,022 |
Viêm gan B,C,E | 3(11,1) | 6(28,6) | 9(18,8) | 0,153 |
Bệnh Wilson | 0(0) | 1(4,8) | 1(2,1) | 0,252 |
Bệnh tự miễn | 0(0) | 2(9,5) | 2(4,2) | 0,186 |
Ung thư gan | 0(0) | 1(4,8) | 1(2,1) | 0,252 |
Nghiên rượu | 4(14,8) | 4(19) | 8(16,7) | 0,715 |
Bệnh khác | 6(22,2) | 3(14,3) | 9(18,8) | 0,712 |
Tổng | 27(100) | 21(100) | 48(100) |
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có tiền sử khoẻ mạnh với 25 bệnh nhân chiếm 52,1%, một nhóm bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu chiếm 16.7%, tương tự bệnh nhân có tiền sử nhiễm virus viêm gan chiếm 16,7% và có 18,8 % bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh lý nội khoa khác như tắng huyết áp và bệnh nội tiết. Các thông số về tiền sử giữa nhóm sống và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê vơí p>0,05.
Bảng 3.3. Lý do vào viên
Nhóm Sống | Nhóm Tử vong | Tổng | p | |
n (%) | n (%) | n (%) | ||
Đau bụng | 3 (11,1) | 6(28,6) | 9(18,8) | 0,124 |
Nôn | 6(22,2) | 4(19,0) | 10(20,8) | 0,788 |
Rối loạn ý thức | 2(7,4) | 4(19,0) | 6(12,5) | 0,226 |
Vàng da | 13(48,1) | 9(42,9) | 22(45,8) | 0,715 |
Chán ăn | 6(22,2) | 5(23,8) | 11(22,9) | 0,897 |
Phù | 2(7,4) | 1(4,8) | 6(12,5) | 0,707 |
Mệt mỏi | 17(63) | 10(47,6) | 27(56,2) | 0,288 |
Nhận xét: Đa số bệnh nhân vào viện vì mệt mỏi (56,2%), vàng da (45.8%) và chán ăn (22,9%). Các lý do vào viện khác của bệnh nhân ít phổ biến hơn và chiếm tỉ lệ tương đương nhau từ 12,5% đếm 20,8%. Các thông số về lý do vào viện giữa nhóm sống và nhóm tử vong không có ý nghĩa thống kê vơí p>0,05.
3.2.2 Mô tả đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.5: Chỉ số sinh tồn lúc nặng nhất
Nhóm sống | Nhóm tử vong | p | |
TB±SD | TB±SD | ||
Điểm Glasgow: | 14,5±0,89 | 8,90±3,94 | 0.001 |
Mạch( lần) | 83,9±10,90 | 101,24±21,36 | 0.001 |
SpO2(%) | 97,5±2.5 | 62,5±6,5 | 0.001 |
Huyết áp tối đa (mmHg) | 116,5±15,67 | 104,05±39,03 | 0.138 |
Huyết áp tối thiểu (mmHg) | 68,41±15,5 | 60,95±23,37 | 0.191 |
Nhận xét: Tại thời điểm bệnh nhân nặng nhất, điểm Glasgow nhóm sống cao hơn rõ rệt nhóm tử vong (p < 0,05); trung bình nhịp mạch nhóm tử vong nhanh hơn ở nhóm sống. Có ý nghĩa thống kê với p<0.05. Chỉ số huyết áp ở hai nhóm không có sự khác biệt và không có ý nghĩa thông kê với p>0,05.
Bảng 3.6: Các triệu chứng lâm sàng toàn thân thời điểm nặng nhất
Nhóm sống | Nhóm tử vong | Chung n (%) | P | |
n (%) | n (%) | n (%) | ||
Rối loạn ý thức | 4(14,8) | 19(90.47) | 23(47,9) | <0.05 |
Xuất huyết dưới da | 4 (14,8) | 7 (33,3) | 11 (22,9) | 0,130 |
Vàng da niêm mạc | 21 (77,8) | 21 (100) | 42 (87,5) | 0,021 |
Cổ trướng | 6 (22,2) | 8 (38,1) | 14 (29,2) | 0,230 |
Da niêm mạc nhợt | 10 (37,0) | 13 (61,9) | 23 (47,9) | 0,087 |
Phù | 10 (37,0) | 14 (66,7) | 24 (50) | 0,042 |
Nhận xét: vàng da, phù, rối loạn ý thức, da niêm mạc nhợt là 3 triệu chứng biểu hiện nhiều nhất chiếm lần lượt 87,5%, 50%, 47,9%, 47,9%. Rối loạn ý thức có ý nghĩa thống kê với P < 0,05
Bảng 3.7: Phân độ não gan trên lâ sàng ở bệnh nhân lúc nặng nhất
Nhóm sống | Nhóm ử vong | Chung | p | |
n (%) | n (%) | n (%) | ||
Độ 0 | 17(63,0) | 1(4,8) | 18(37,5) | 0,001 |
Độ 1 | 6(22,2) | 3(14,3) | 9(18,8) | 0,485 |
Độ 2 | 4(14,8) | 5(23,8) | 9(18,8) | 0,428 |
Độ 3 | 0(0,0) | 2(9,5) | 2(4,2) | 0,101 |
Độ 4 | 0(0,0) | 10(47,6) | 10(20,8) | 0,001 |
Tổng | 27(100) | 21(100) | 48(100) |
Nhận xét: Tổng 62,5% bệnh nhân suy gan cấp có dấu hiệu hôn mê gan từ độ 1 đến độ 4, có 18 bệnh nhân chiếm tỉ lệ phần trăm cao nhất 37,5% là không có tình trạng hôn mê gan. Nhóm sống có tỉ lệ hôn mê gan độ 0 cao 63%, và 1 bệnh nhân không não gan tử vong do xuất huyết tiêu hóa và với những bệnh nhân não gan độ 4 không có trường hợp nào ở nhóm sống, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.8: Chỉ số công thức máu của bệnh nhân lúc nặng nhất
Nhóm sống | Nhóm tử vong | p | |
TB±SD | TB±SD | ||
Hồng cầu(T/L) | 3,57±0,90 | 3,04±1,09 | <0.05 |
Hemoglobin (g/L) | 105,78±26,31 | 92,24±31,78 | <0.05 |
Hematocrit(%) | 0,30±0,07 | 0,28±,087 | <0.05 |
Bạch cầu(G/L) | 12,79±11,43 | 14,32±11,16 | <0.05 |
Tiểu cầu(G/L) | 181,47±108,05 | 141,13±115,78 | <0.05 |
Nhận xét: Bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu, trung bình Hb ở nhóm sống là 105,78±26,31 g/L và Hb ở nhóm tử vong là 92,24±31,78 g/L. Bạch cầu tăng, trung bình bạch cầu nhóm sống là 12,79±11,43 G/L và trung bình bạch cầu ở nhóm tử vong là 14,32±11,16 G/L, hồng cầu và tiểu cầu đều giảm.
Các thông số về công thức máu giữa nhóm sống và nhóm tử vong có ý nghĩa thống kê với p<0,05.