Công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet từ thực tiễn tỉnh Bình Định - 2

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % các mức độ nghiện internet của học sinh 72

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nguồn trợ giúp học sinh nghiện internet tìm đến khi gặp khó khăn

........................................................................................................................................ 79

Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hiện hoạt động truyền thông, giáo dục giữa các trường 84

Biểu đồ 3.4. Hiệu quả hoạt động truyền thông, giáo dục 87

Biểu đồ 3.5. Mức độ thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng tâm lý – xã hội giữa các trường 90

Biểu đồ 3.6. Hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng tâm lý – xã hội 91

Biểu đồ 3.7. Mức độ thực hiện hoạt động tham vấn, tư vấn giữa các trường 94

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Biểu đồ 3.8. Hiệu quả hoạt động tư vấn, tham vấn 96

Biểu đồ 3.9. Mức độ thực hiện hoạt động hỗ trợ sức khỏe thể chất và tâm thần 99

Công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet từ thực tiễn tỉnh Bình Định - 2

Biểu đồ 3.10. Mức độ thực hiện hoạt động kết nối gia đình và các bên có liên quan103 Biểu đồ 3.11. Hiệu quả hoạt động kết nối GĐ và các bên có liên quan 104

Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ trình độ chuyên môn của NVCTXHTH 110

Biểu đồ 3.13: Tính chuyên nghiệp của NVCTXHTH qua đánh giá của học sinh 111

Biểu đồ 4.1. Điểm trắc nghiệm Young trước và sau can thiệp của Q 143

Biểu đồ 4.2: Thời gian sử dụng internet của Q trước và sau can thiệp 144

Biểu đồ 4.3: Những ảnh hưởng của nghiện internet của Q trước và sau CT 144


Hình 1. Khung phân tích luận án 14

Hình 4.1. Biểu đồ thế hệ gia đình Q 130

Hình 4.2. Biểu đồ sinh thái (Môi trường sống hiện tại của Q và gia đình 131

Hình 4.3. Cây vấn đề của em Q 132

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Mạng Internet ra đời đã đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc của xã hội loài người trong thế kỷ XX. Đây là phát minh có tính chất vĩ đại trong lĩnh vực công nghệ thông tin, bởi bên cạnh các phương tiện truyền thông đại chúng truyền thống như: radio, truyền hình, email, … thì internet được đánh giá là loại phương tiện tiến bộ với những công dụng hữu ích rất phù hợp với mọi người ở những lứa tuổi và lĩnh vực ngành nghề khác nhau trong xã hội. Ra đời từ nước Mỹ (khoảng năm 1974), một quốc gia có nền kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển, internet nhanh chóng bao phủ toàn cầu với quy mô và tốc độ phát triển chóng mặt. Mạng internet chính thức được hòa mạng ở Việt Nam vào tháng 11/1997 và theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TT&TT), trong năm 2020, Việt Nam là một trong 20 quốc gia có tỷ lệ sử dụng internet cao nhất với 68,17 triệu người dùng, chiếm 70% dân số [171].

Internet là công cụ rất thiết thực, mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng, đặc biệt rất hữu dụng cho lứa tuổi học sinh và sinh viên. Với khối lượng kiến thức khổng lồ “nhanh, tiện lợi”, internet là công cụ hữu ích giúp học sinh tra cứu các thông tin phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu; vui chơi, giải trí sau những giờ học tập căng thẳng. Đồng thời, mạng internet cũng là môi trường để các em thỏa sức sáng tạo niềm đam mê, học tập những hệ tư tưởng tiến bộ, các giá trị “chân, thiện, mỹ” và nét văn hóa đặc trưng của từng vùng miền ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Tuy vậy, với tính năng dễ sử dụng và sự hấp dẫn của nhiều loại hình giải trí như: game online, yahoo, facebooke, Twitter và các công cụ nghe nhạc khác, … đã khiến nhiều học sinh không kiểm soát được hành vi, lệ thuộc hoàn toàn vào internet và dẫn đến việc bị nghiện internet. Điều đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến thành tích học tập, khó khăn về đời sống tâm lý – xã hội, có những hành vi không đúng chuẩn mực của HS và làm ảnh hưởng đến gia đình, nhà trường và xã hội. Một nghiên cứu mới nhất của các tác giả Đoàn Thị Ngọc Trâm, Cao Thị Như Ngọc (2020) về thực trạng nghiện internet ở học sinh THCS quận Sơn Trà, Đà nẵng cho thấy, trong số 423 HS tham gia khảo sát thì có đến 168 HS bị nghiện internet: cụ thể, có 79,2 em nghiện mức độ nhẹ, 20,2% mức độ vừa và 0,6% nghiện ở mức độ nặng [37].

Bình Định là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, là một tỉnh vào năm 2008 được Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch Vùng Kinh tế trọng điểm miền

Trung, xác định một trong những ưu tiên là xây dựng thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định thành trung tâm tăng trưởng kinh tế phía Nam của Vùng, là đầu mối giao thông đường bộ và cảng biển phục vụ trực tiếp Tây Nguyên [172]. Trong những năm trở lại đây, cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước ở các trường học của tỉnh đã xuất hiện nhiều vấn đề đáng quan tâm như bạo lực học đường giữa HS với nhau; HS đánh thầy giáo; tình trạng nghiện internet, game online. Về tình trạng nghiện internet ở HS, mặc dù chưa có những thống kê cụ thể, song qua phản ánh của cơ quan báo chí và một số giáo viên về tình trạng “Khi internet tấn công trường học; Bất ổn các quán game gần trường học” [173] [174] đã thu hút rất nhiều game thủ là học sinh từ 11 – 15 tuổi tham gia bất chấp các ngăn cấm từ gia đình và nhà trường. Trong một khảo sát về “Hành vi chơi trò chơi trực tuyến của học sinh tiểu học ở một số trường tại thành phố Quy Nhơn” của tác giả Trương Thanh Long (2015) cho thấy có 11,3% tỷ lệ HS tiểu học có biểu hiện nghiện internet, game online [32, tr. 76]. Tác giả cho rằng với sự phát triển ngày càng nhanh và tác động ngày càng lớn của mạng internet như hiện nay thì nguy cơ nghiện internet trong giới trẻ, trong đó có HS ở tỉnh Bình Định là một vấn đề cần quan tâm nghiên cứu để có những giải pháp phòng ngừa, can thiệp hiệu quả nhằm thúc đẩy môi trường học đường trở nên lành mạnh hơn.

Xét về mặt lý luận, Công tác xã hội (CTXH) được công nhận là một ngành, nghề có vai trò quan trọng trong trợ giúp các cá nhân, gia đình, cộng đồng có vấn đề khó khăn tăng cường năng lực bản thân, biết huy động các nguồn tài nguyên để khắc phục các rào cản từ đó vươn lên cải thiện cuộc sống ngày càng ấm no và phát triển bền vững. Trong lĩnh vực học đường, nghề CTXH có vai trò quan trọng trong phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giúp HS giải quyết những vấn đề khó khăn trong học tập, vấn đề về tâm lý, hành vi, các mối quan hệ xã hội, … này sinh do nhiều nguyên nhân tạo nên như bạo lực, bắt nạt học đường; xâm hại tình dục, nghiện chất gây nghiện và nghiện hành vi như sử dụng internet, game online. Là những người được đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực CTXH, nhân viên CTXH học đường không chỉ trực tiếp giúp đỡ HS giải quyết vấn đề nghiện internet mà còn là tác nhân kết nối giữa phụ huynh học sinh với nhà trường và chính quyền các cấp để tìm kiếm những giải pháp tối ưu trong phòng ngừa vấn nạn nghiện internet trong học sinh, góp phần xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh và thân thiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Thông tư Hướng dẫn công tác xã hội trong trường học. Tuy nhiên, qua tìm

hiểu cho thấy hiện nay ở tỉnh Bình Định chưa có những công trình nghiên cứu về lĩnh vực CTXH trong trường học nói chung và CTXH đối với học sinh nghiện internet. Vì vậy, xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet từ thực tiễn tỉnh Bình Định” để làm luận án nghiên cứu sinh.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Luận án nghiên cứu về lý luận và thực tiễn các hoạt động công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet tại địa bàn tỉnh Bình Định, tiến hành thực nghiệm tác động phương pháp công tác xã hội cá nhân với học sinh bị nghiện internet, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nghiện internet và CTXH đối với HS nghiện internet.

- Thao tác hóa một số khái niệm liên quan đến công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet làm nhằm làm công cụ thực hiện đề tài.

- Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng học sinh nghiện internet và thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ học sinh nghiện internet.

- Thực nghiệm tác động phương pháp CTXH cá nhân đối với trường hợp HS bị nghiện internet.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet từ thực tiễn tỉnh Bình Định.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu

Ngoài việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận của công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet, luận án giới hạn một số nội dung thực hiện sau:

(1) Nghiên cứu các hoạt động công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet, luận án tập trung vào 05 hoạt động là: Hoạt động tham vấn, tư vấn cho học sinh

nghiện internet; Hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm thần; Hoạt động kết nối gia đình và các bên có liên quan trong hỗ trợ học sinh bị nghiện internet; Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về sử dụng mạng internet và hậu quả của nghiện internet cho HS nghiện internet và các bên liên quan; Giáo dục kỹ năng tâm lý

– xã hội.

(2) Về thực nghiệm tác động phương pháp CTXH với cá nhân học sinh nghiện internet, do những hạn định về thời gian và mức độ phức tạp của vấn đề nghiện internet nên chỉ giới hạn can thiệp đối với một trường hợp học sinh nghiện internet ở mức độ nghiện internet nặng.

3.2.2. Phạm vi khách thể nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện trên khách thể là những học sinh THCS bị nghiện internet sau khi được sàng lọc dựa trên bảng trắc nghiệm được thiết kế cho trước (257 HS). Bên cạnh đó, khảo sát 100 cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm CTXH trong trường học. Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện phỏng vấn sâu 05 gia đình có con bị nghiện internet.; phỏng vấn 03 nhân viên CTXH chuyên nghiệp và bán chuyên trách ở một số xã, phường và Trung tâm CTXH.

3.2.3. Phạm vi không gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện ở 06 các trường THCS trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trong 6 trường THCS được lựa chọn để khảo sát, có 3 trường là THCS Quang Trung, THCS Ghềnh Ráng, THCS Nhơn Bình là những trường nằm trong địa bàn Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đây là những địa bàn có nhiều tiệm internet gần ở các trường học, theo quan sát cũng như qua phản ảnh của người dân sống gần trường cho thấy tình trạng học sinh sử dụng internet tương đối nhiều nhưng sự giám sát của gia đình chưa thực sự chặt chẽ.

Đối với trường THCS Nhơn Hải, đây là trường thuộc xã đảo của thành phố Quy Nhơn. Đây là địa bàn đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ do thu hút khách du lịch từ nhiều địa phương đến tham quan; xã cũng có nhiều tiệm kinh doanh internet gần trường học. Quá trình quan sát thực tế, kết hợp với vấn đàm người dân sống tại địa bàn cho thấy việc học sinh sử dụng internet vào các ngày nghỉ tương đối nhiều, trong khi gia đình chủ yếu làm nghề đánh bắt thủy hải sản xa bờ nên ít có điều kiện để kiểm soát con em của họ.

Trường THCS Ân Nghĩa và THCS Vân Canh là những trường thuộc các xã miền núi. Đây là địa bàn có học sinh thuộc người dân tộc thiểu số, gia đình các em chủ yếu làm nông nghiệp, nương rẫy nên ít có điều kiện quản lý và giám sát học sinh. Trong khi trên địa bàn cũng có nhiều cơ sở kinh doanh internet/game online thì nguy cơ nghiện internet của HS là điều khó tránh khỏi.

3.2.4. Phạm vi thời gian nghiên cứu

Được tiến hành từ tháng 4 năm 2016 và dự kiến đến tháng 10 năm 2021.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, kết quả nghiên cứu hướng đến trả lời các câu hỏi dưới đây:

(1) Thực trạng các hoạt động công tác xã hội trong can thiệp, trợ giúp đối với học sinh nghiện internet ở các trường THCS tại địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay đang diễn ra như thế nào (mức độ triển khai, hình thức thực hiện và các kết quả đạt được)?

(2) Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động công tác xã hội trong can thiệp, trợ giúp đối với học sinh nghiện internet ở các trường THCS tại địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay?

(3) Vai trò của công tác xã hội cá nhân đối với việc giảm thiểu hành vi nghiên internet của học sinh ở trường THCS hiện nay như thế nào?. Và, cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong can thiệp, trợ giúp đối với học sinh nghiện internet ở các trường THCS hiện nay?

Giả thuyết nghiên cứu

- Hoạt động công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet ở các trường trung học cơ sở tại tỉnh Bình Định đã được triển khai với nhiều nội dung, hình thức khác nhau đã góp phần quan trọng trong trợ giúp học sinh giảm thiểu hành vi nghiện internet.

- Nhận thức, thái độ của học sinh bị nghiện internet; trình độ, kỹ năng của thầy, cô giáo làm kiêm nhiệm CTXH trong trường học; cơ chế, chính sách; sự quan tâm của gia đình và cộng đồng xã hội có ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet ở các trường trung học cơ sở tại tỉnh Bình Định.

- Việc áp dụng công tác xã hội cá nhân có thể giúp giảm thiểu các hành vi nghiện internet ở học sinh THCS.

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở phương pháp luận

Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở các nguyên tắc phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử: quan điểm khách quan, quan điểm phát triển, quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể. Vấn đề nghiên cứu luôn được nhìn nhận một cách khách quan từ nhiều góc độ, trong mối tương quan với môi trường xung quanh, đối chứng với những vấn đề xã hội khác, đồng thời xem xét trong một khoảng thời gian nhất định, gắn với điều kiện hoàn cảnh thực tiễn.

Công tác xã hội đối học sinh nghiện internet được tìm hiểu thông qua nhiều phương pháp thu thập thông tin nhằm đảm bảo tính khách quan, đại diện, xuất phát từ chính bản thân đối tượng, kết hợp với việc tìm hiểu những người trực tiếp quản lý, phụ huynh học sinh và các cơ chế chính sách cũng như loại hình dịch vụ xã hội. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định; xem xét vấn đề công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet trong điều kiện hoàn cảnh thực tế, phù hợp với tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội chung của đất nước cũng như địa bàn được nghiên cứu.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu trong đề tài, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:

4.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích : Nhằm xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp luận để tìm hiểu về nghiện internet ở học sinh và hoạt động công tác xã hội đối với học sinh nghiện internet.

Nội dung : Nghiên cứu lý luận bao gồm hai nhóm nội dung như: (1) Thực hiện việc phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề lý luận của đề tài. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những khía cạnh còn chưa rõ trong các nghiên cứu để tiếp tục bổ sung vào đề tài nghiên cứu;

(2) Hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến nghiện internet, nghiện internet ở học sinh THCS, CTXH đối với học sinh nghiện internet, các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH đối với học sinh THCS nghiện internet.

Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp thông qua hình thức như nghiên cứu sách, báo, tạp chí, các văn bản của các nhà khoa học

trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận án kết hợp phương pháp chuyên gia nhằm tham khảo ý kiến của các chuyên gia về công tác xã hội, bảo vệ trẻ em, nhà quản lý trường học, … để bổ sung vào xây dựng cơ sở lý luận.

4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

(1) Phương pháp trắc nghiệm nghiện internet

- Mục đích: Bảng hỏi được thiết kế nhằm đánh giá về mức độ nghiện internet của học sinh THCS

- Nội dung: Nội dung bảng khảo sát được chia làm hai phần gồm những thông tin cơ bản về học sinh (họ tên, tuổi, lớp, học lực, hạnh kiểm, địa bàn cư trú) và bộ câu hỏi gồm 20 câu trắc nghiệm về mức độ nghiện internet ở học sinh.

Về bảng trắc nghiệm đối với mức độ nghiện internet ở học sinh, luận án sử dụng 20 câu trắc nghiệm đánh giá mức độ nghiện internet của tiến sĩ Kemberly Young(được Việt ngữ bởi tác giả Lê Minh Công, 2016) dựa trên 8 vấn đề được bà đề cập trong các nghiên cứu đầu tiên của mình: (1) mối bận tâm liên tục về internet; (2) không thành công trong việc cố gắng kiểm soát sử dụng internet; (3) Sự thèm muốn dai dẳng; (4) sức chịu đựng; (5) chống đỡ với thời gian trực tuyến hơn dự định; (6) sử dụng internet như là cách thoát khỏi các vấn đề khó khăn; (7) nói dối để che đậy tình trạng rắc rối với internet; (8) mối nguy hiểm vì mất các mối quan hệ có ý nghĩa, công việc, giáo dục hay cơ hội chăm sóc.v.v. Mỗi câu hỏi được đánh giá ở 6 mức độ khác nhau: 5: Luôn luôn; 4: Rất thường xuyên; 3:Thường xuyên; 2: Thỉnh thoảng; 1: Hiếm khi; 0: Không áp dụng. Cách tích điểm của trắc nghiệm theo thứ tự tăng dần và theo số của câu trả lời, 0 - 0 điểm; 1-1 điểm; 2 - 2 điểm; 3 - 3 điểm; 4 - 4 điểm; 5 - 5 điểm.Tổng hợp điểm của 20 câu trắc nghiệm, Young đã phân loại các mức độ nghiện internet như sau:

0 – 30 điểm: Sử dụng internet ở mức bình thường (không nghiện) 31– 49 điểm: Nghiện internet nhẹ

50 – 79 điểm: Nghiện internet ở mức vừa phải 79 – 100 điểm: Nghiện internet ở mức nặng.

- Cách thức tiến hành: Gồm hai giai đoạn: (1) Giai đoạn thứ nhất, đánh mã số phiếu theo vị trí chỗ ngồi của học sinh dựa trên sơ đồ của lớp. Tiến hành phát bảng khảo sát và thu phiếu ngay tại lớp. Sau khi thu phiếu người khảo sát thực hiện đếm số phiếu và tính điểm để xác định những trường hợp học sinh đủ tiêu chuẩn nghiện

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/05/2022