Về Xây Dựng Nội Quy, Quy Chế Và Thông Báo Tiếp Công Dân


Để biết rõ hơn về số lượng, trình độ đào tạo của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân tại 05 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chúng ta có thể xem bảng tổng hợp sau:

Bảng 2.3: Số lượng công chức của 5 cơ quan chuyên môn

(Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả)


T T

Số lượng công chức

Độ tuổi

Giới tính

Dân tộc

Đảng viên

Trình độ

Thâm niên

1

Thanh tra tỉnh


Công chức 1

50

Nữ

Kinh

X

Đại học

Trên 05 năm


Công chức 2

35

Nam

Kinh

X

Th. Sỹ

Trên 05 năm


Công chức 3

27

Nữ

Kinh

X

Đại học

Dưới 05 năm

2

Sở Tài nguyên và Môi trường


Công chức 1

30

Nữ

Kinh


Đại học

Trên 05 năm


Công chức 2

27

Nữ

Kinh


Đại học

Dưới 05 năm

3

Sở Thông tin và truyền thông


Công chức 1

57

Nam

Kinh

X

Đại học

Trên 05 năm


Công chức 2

43

Nam

Kinh

X

Đại học

Dưới 05 năm


Công chức 3

38

Nam

Kinh

X

Đại học

Dưới 05 năm


Công chức 4

35

Nam

Kinh

X

Đại học

Dưới 05 năm

4

Sở Công thương


Công chức 1

45

Nam

Kinh

X

Đại học

Trên 05 năm


Công chức 2

40

Nam

Kinh

X

Đại học

Trên 05 năm


Công chức 3

42

Nam

Kinh

X

Đại học

Trên 05 năm


Công chức 4

38

Nữ

Kinh

X

Đại học

Trên 05 năm


Công chức 5

30

Nam

Kinh


Đại học

Dưới 05 năm

5

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


Công chức 1

36

Nam

Kinh

X

Đại học

Trên 05 năm


Công chức 2

28

Nữ

Kinh


Th.sỹ

Dưới 05 năm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Công tác tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk - 9


Qua quá trình phân tích, thống kê số liệu từ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tác giả có một số nhận xét về số lượng, năng lực chuyên môn và trình độ đào tạo của cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk như sau:

- Số cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (trừ Ban tiếp công dân tỉnh), có 74 người; trong đó: công chức làm công tác tiếp công dân là 56 công chức; lãnh đạo phụ trách tiếp công dân là 18 công chức. Cán bộ, công chức được đào tạo ngành Luật là 15 người.

- Về giới tính: Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk có 13 người là nữ, chiếm tỷ lệ 18%. Trong đó công chức Ban tiếp công dân tỉnh là nữ có 0 người.

- Về dân tộc: Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân chủ yếu là người kinh.

- Về Đảng viên: Hầu hết đội ngũ cán bộ, công chức tiếp dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là đảng viên (Ban tiếp công dân tỉnh có 4/4 Đảng viên). Công chức tiếp dân của các phòng Tiếp công dân thuộc các Sở, ban, ngành trong tỉnh có 50/74 người chiếm 67,57%. Đây cũng là ưu điểm, là một trong những tiêu chí trong phân công công tác, bổ nhiệm, quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo.

2.2.2. Về xây dựng nội quy, quy chế và thông báo tiếp công dân

Nghiên cứu thực tế hoạt động tiếp công dân, tác giả nhận thấy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã xây dựng và ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân. Để thấy rõ hơn về nội dung này, chúng ta có thể xem bảng biểu cụ thể sau:


Bảng 2.4: Số lượng nội quy, quy chế đã ban hành

(Nguồn: Số liệu tổng hợp của tác giả)


TT

Tên cơ quan, đơn vị

Ban hành Nội quy, Quy chế

Ban hành KH TCD hằng năm

1

Ban Tiếp công dân tỉnh Đắk Lắk

Quyết định số 3568/QĐ- UBND ngày 31/12/2015 về việc ban hành Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công

dân tỉnh Đắk Lắk

Thông báo tiếp công dân hàng tháng

2

Thanh tra tỉnh Đắk Lắk

Quyết định số 11/QĐ-TTr ngày 12/01/2021 về việc ban hành Quy chế và Nội quy Tiếp công dân (thay thế Quyết định số 113/QĐ-TTr ngày 01/8/2013 của Chánh Thanh tra tỉnh về việc ban hành Nội

quy tiếp công dân).

Ban hành Thông báo tiếp công dân của năm

3

Sở Tài nguyên và Môi trường

Quyết định số 81/QĐ-STNMT ngày 07/7/2015 về Nội quy tiếp công dân của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Đắk Lắk

Ban hành Thông báo tiếp công dân của năm

4

Sở Thông tin và Truyền thông

Quyết định số 06/QĐ-STTTT ngày 08/02/2017 về việc ban hành Quy chế tiếp công dân và Quyết định số 07/QĐ-

STTTT ngày 09/02/2017 về

Ban hành Thông báo tiếp công dân của năm





việc ban hành Nội quy tiếp

công dân.


5

Sở Công thương

Quyết định số 196/QĐ-SCT ngày 10/12/2020 về việc ban hành quy chế tiếp công dân; Quyết định số 05/QĐ-SCT ngày 21/01/2021 về việc ban hành Nội quy tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân của Sở

Công thương Đắk Lắk.

Ban hành Thông báo tiếp công dân của năm

6

Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn

Không ban hành Quy chế, nội quy tiếp công dân theo quy

định của Luật Tiếp công dân.

Ban hành Thông báo tiếp công dân

của năm


Như vậy, trong 6 cơ quan chuyên môn thực hiện hoạt động tiếp công dân thì có 01 cơ quan chuyên môn đến thời điểm tháng 6 năm 2021 tác giả nghiên cứu chưa xây dựng quy chế tiếp công dân mà chỉ thực hiện theo luật và hằng năm đã ban hành thông báo lịch tiếp công dân. Đối với các cơ quan chuyên môn đã ban hành quy chế, các quy chế tiếp công dân đã quy định rõ ràng công tác tiếp công dân đối với các cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân.

Từ năm 2016 đến năm 2020, UBND tỉnh không ban hành Kế hoạch Tiếp công dân hằng năm mà ban hành Thông báo lịch tiếp công dân định kỳ hằng tháng khi sắp đến ngày tiếp công dân của lãnh đạo, trong đó đã nêu rõ thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công dân của các buổi tiếp công dân định kỳ. Việc ban hành thông báo sẽ tạo sự thuận lợi trong quá trình sắp


xếp lịch khi Chủ tịch UBND tỉnh có việc đột xuất không thể tham gia thì cử một Phó Chủ tịch thay thế tiếp trong thời gian diễn ra ngày tiếp của lãnh đạo.

2.2.3. Về công tác tổ chức thực hiện tiếp công dân

2.2.3.1. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2016 – 2020 của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

Từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020, Ban Tiếp công dân tỉnh Đắk Lắk và phòng Tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh đã tham mưu và trực tiếp tiếp 4.835 lượt công dân/ 3.105 vụ việc, trong đó:

- Tiếp dân thường xuyên: đã tiếp 4.042 lượt công dân/ 2.668 vụ việc.

Bảng 2.5. Kết quả tiếp công dân thường xuyên từ năm 2016 – 2020 [24]


T

T

Năm

Tổng số lượt tiếp

Lượt

Người

Số vụ

1

2016

774

779

765

2

2017

977

1.093

454

3

2018

876

827

421

4

2019

846

847

503

5

2020

569

584

525


Tổng

4.042

4.130

2.668

- Tiếp định kỳ và đột xuất của lãnh đạo: đã tiếp 793 lượt công dân/437 vụ việc.

Bảng 2.6. Kết quả tiếp công dân của lãnh đạo từ 2016 – 2020 [24]


TT

Năm

Tổng số lượt tiếp

Lượt

Người

Số vụ

1

2016

21

21

21

2

2017

208

635

208

3

2018

526

526

168



4

2019

22

495

24

5

2020

16

16

16


Tổng

793

1.693

437


Từ năm 2016 đến 2020, số lượt người đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh diễn ra theo chiều hướng có tăng có giảm. Nguyên nhân tăng do tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, vượt cấp diễn biến phức tạp; một số đối tượng xúi giục, kích động, lôi kéo những người đi khiếu kiện liên kết đông người, gây áp lực cho chính quyền. Một số vụ khiếu nại, tố cáo tuy đã được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng pháp luật, nội dung khiếu nại không có tình tiết mới phát sinh, vụ việc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp nhiều lần và có nhiều văn bản trả lời, hướng dẫn nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu kiện làm ảnh hướng đến hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong năm 2020, tình hình công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ảnh có xu hướng giảm so với các năm trước, nguyên nhân vì tình hình dịch bệnh Covid-19 không chỉ ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội cả nước nói chung mà cả tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Việc hạn chế người dân tụ tập đông người, không ra ngoài khi thật sự không cần thiết cũng đã ảnh hưởng phần nào đến tình hình công dân đến khiếu kiện, khiếu nại tại các cơ quan hành chính nhà nước; bên cạnh đó, việc giải quyết các vụ việc khiếu nại đông người phức tạp cũng được quan tâm, chỉ đạo giải quyết một cách hài hòa điều đó cũng làm giảm bớt lượng người dân đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.


Bảng 2.7. Chi tiết các lĩnh vực khiếu nại, tố cáo được tiếp tại từ 2016 – 2020 [24]



Lĩnh

vực

Năm

2016

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

Tổng


Khiếu nại

Đất đai

128

95

65

86

30


Chính

sách

09

05

08

16

04

Nhà cửa,

tài sản

06

-

01

02

02

Chế độ

CC, VC

27

25

19

16

-

Tư pháp

02

-

02

06

04

Khác

85

01

09

30

02

Tổng

257

126

104

156

42

685


Tố cáo

Hành

chính

09

05

08

06

10


Tư pháp

06

10

03

01

02

Tham

nhũng

-

-

-

-

-

Khác

54

40

66

44

20

Tổng

69

55

77

51

32

284

KNPA


460

481

408

320

467

2.136




300


250


200

Khiếu nại

150

Tố cáo


100


50


0

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Biểu 2.1. Tình hình công dân đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khiếu nại, tố cáo từ năm 2016 đến năm 2020

Hầu hết các vụ việc khiếu nại, kiến nghị phản ánh tập trung vào lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, việc thu hồi đất (chiếm 80%), còn lại là chế độ chính sách và lĩnh vực khác (chiếm 20%)…; đáng chú ý là một số vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp có quy mô lớn nhưng việc xem xét, giải quyết quyền lợi của người bị thu hồi đất chưa thấu đáo, kịp thời nên tiếp tục diễn ra rất gay gắt; tranh chấp đất đai có nguồn gốc do nông, lâm trường quản lý, việc chuyển đổi mô hình chợ truyền thống; đặc biệt nổi lên là một số vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xem xét, giải quyết quyền lợi của người bị thu hồi đất đầu tại các nông lâm trường cao su, cà phê trên địa bàn khi giao khoán hoặc là Công ty chủ quản bị phá sản, giải thể…Những vấn đề tồn tại có tính lịch sử như việc cho thuê, mượn đất trong nội bộ nhân dân; việc đưa đất vào các hợp tác xã, các nông, lâm trường không lưu giữ được các tài liệu, sổ sách khi trưng dụng, trưng thu, trưng mua, thu hồi đất không có quyết định, chưa

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 03/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí