CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TÂN UYÊN ĐẾN NĂM 2025
3.1 Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên
3.1.1 Quan điểm chuyển dịch CCKTNN theo hướng CNH, HĐH
Quan điểm, đường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn cả nước được Đảng ta xác định:
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chi rõ: "Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả. bền vững. Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khá năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường. Trên cơ sở quy hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt nâng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Hổ trợ phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
Đồng thời đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
Trong Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kì 2011 – 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã chỉ rõ:
Có thể bạn quan tâm!
- Giá Trị Sản Xuất Nông Nghiệp Của Huyện Bắc Tân Uyên
- Về Cơ Cấu Kinh Tế Theo Thành Phần Và Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Theo Thành Phần Trong Nông Nghiệp
- Những Vấn Đề Đặt Ra Cần Giải Quyết Về Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Của Huyện Bắc Tân Uyên
- Các Nhóm Giải Pháp Chủ Yếu Để Đẩy Mạnh Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Ở Huyện Bắc Tân Uyên Đến
- Ỗ Quốc Sam, 2006. Về Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa Ở Việt Nam. Tạp Chí Cộng Sản Số 11.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đến năm 2025 - 14
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
- Cơ cấu SXNN phải chuyển đổi theo nhu cầu thị trường và phát huy lợi thế của từng vùng sinh thái; gắn với CNH, HĐH đất nước; ứng dụng nhanh thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến nhằm tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh; đảm bảo môi trường SXNN và nông thôn trong sạch; tài nguyên sinh học đa dạng, giảm thiểu rủi ro do bệnh dịch, thiên tai và quá trình BĐKH gây ra; gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn; phát triển nguồn nhân lực, tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.
- Một số mục tiêu cụ thể về phát triển nông nghiệp cả nước trong thời kì 2011 - 2020 như sau:
Giai đoạn 2011 - 2015: tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ổn định 3,3 - 3,8%/năm, tạo chuyển biến rõ rệt về mở rộng sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học công nghệ, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực, hình thành kết cấu hạ tầng cơ bản phục vụ hiệu quả SXNN.
Giai đoạn 2016 - 2020: đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ở
mức bình quân 3,5 - 4%/năm, hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên thị trường quốc tế; chuyển phần lớn lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay; phát triển lâm nghiệp tăng độ che phủ rừng lên 43 – 45% bảo vệ đa dạng sinh học; đảm bảo đánh bắt thủy sản nội địa và gần bờ trong khả năng tái tạo và phát triển; khắc phục tình trạng ô nhiễm trong SXNN, khắc phục và giảm thiểu thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác động xấu của biến đổi khí hậu.
3.2.1 Mục tiêu CDCCKTNN theo hướng CNH, HĐH
Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bắc Tân Uyên đến 2025 nhằm khai thác hiệu quả những tiềm năng và lợi thế của huyện vào phát triển kinh tế của huyện, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững; cơ cấu chuyển dịch phù hợp, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Huyện.
Cơ cấu kinh tế huyện Bắc Tân Uyên tiếp tục thực hiện theo hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ, trong đó chú trọng đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống cho người dân. Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, đảm bảo tốc tang trưởng kinh tế theo hướng bền vững, phát triền kinh tế di đôi với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, nhằm góp phần vào sựphát triển chung của Tỉnh.
Phát triển nông nghiệp Huyện theo hướng CNH, HĐH, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, ổn định và bền vững, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo qui hoạch, hình thành và phát triển những vùng sản xuất giống chất lượng cao, sản xuất nông sản hàng hòa tập trung và chuyên canh. Đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học để lai tạo giống, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và khả năng cạnh tranh của nông sản.
Mục tiêu cụ thế đến năm 2025
Về kinh tế
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 7%/năm - 7,5%/năm; trong đó, ngành chăn nuôi tăng 12%/năm.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản ước đạt khoảng trên
3.500 tỷ đồng - 4.500 tỷ đồng.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp: trồng trọt 60%, chăn nuôi 35%, dịch vụ nông nghiệp 5%.
- Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt bình quân từ 90 -95 triệu đồng/năm.
Về xã hội
- Tốc độ tăng dân số bình quân đạt 2,6%/năm giai đoạn 2016-2020 và 3%/năm giai đoạn 2021-2025.
- Tỷ lệ lao động so với tổng dân số chiếm 70% năm 2020 và 75% năm 2025.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 58% năm 2020 và 65% năm 2025.
Về môi trường
- 100% các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường.
- 100% các khu dân cư mới xây dựng hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải tập trung theo đúng quyết định phê duyệt.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải y tế được thu gom và xử lý phấn đấu đạt 100%.
- 100% các cơ sở mới sản xuất - kinh doanh có phương án xử lý ô nhiễm môi trường.
- 100% nhà máy công nghiệp trong khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp có phương án xử lý nước thải cục bộ đúng quy định.
- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch và tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,9%.
- Tỷ lệ chuồng trại có hệ thống xử lý chất thải đạt 90%.
- Tỷ lệ che phủ rừng, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đạt 60% - 65%.
3.2 Phương hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2025
Thời gian qua, Kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi sau suy thoái trong những năm gần đây và sẽ tăng trưởng cao và ổn định trong những năm tới. Vị thế nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên tạo tiền đề quan trọng để đẩy mạnh CNH, HĐH và nâng cao đời sống nhân dân, tình hình kinh tế trong nước có dấu hiệu phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, thách thức.
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế diễn ra mạnh mẽ, khoa học, công nghệ phát triển nhanh và thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống KT - XH. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương sẽ mạnh mẽ hơn trong những giai đoạn sắp tới. Trong bối cảnh đó, ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung, của Bình Dương và huyện Bắc Tân Uyên nói riêng có nhiều cơ hội và thuận lợi để phát triền, đồng thời cũng gặp không ít khó khăn và thách thức.
3.2.1 Về những cơ hội phát triển ngành nông nghiệp huyện Bắc Tân Uyên trong bối cảnh hiện nay
- Vị trí địa lý - kinh tế tỉnh Bình Dương nói chung và huyện Bắc Tân Uyên nói riêng là một điều kiện thuận lợi đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nông nghiệp nói riêng; nằm trong vùng KTTĐPN với các điểm mạnh đáng kể về thị trường (lớn và đa dạng), tiềm lực về vốn đầu tư, khoa học công nghệ và hệ thống CSHT.
- Một số nguồn tài nguyên liên quan được đánh giá là điểm mạnh đối với sản xuất nông nghiệp ở Bắc Tân Uyên bao gồm: Khí hậu thời tiết ôn hòa; địa hình bằng phẳng; nguồn nước có chất lượng tốt (đặc biệt là nguồn nước sông Đồng Nai và Sông Bé rất phù hợp cho CAQ có múi); hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (đã và đang được hoàn thiện, thực sự là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển) ...
- Nông nghiệp Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng đang có cơ hội lớn khi ngày càng nhiều những tiến bộ KH - CN trong NN được đưa vào ứng
dụng trong sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao như: giống mới, công nghệ tưới tiết kiệm nước, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa, quy trình sản xuất tiên tiến …
- “Các chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn như: chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại; kinh tế hợp tác; phát triển ngành nghề nông thôn; chính sách về khuyến nông; chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đã và đang thực sự là cơ hội với ngành nông nghiệp tỉnh Bình Dương nói chung và huyện Bắc Tân Uyên nói riêng ”.
- Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ; trong đó, đáng kể như: tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)… cũng vừa là cơ hội (mở rộng thị trường, dễ tiếp cận công nghệ mới,....), vừa là thách thức đối với ngành nông nghiệp .
3.2.1.1 Về những thách thức trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp huyện Bắc Tân Uyên
Bên cạnh những cơ hội nêu trên, ngành nông nghiệp Huyện cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.
- Vốn đầu tư cho nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng đầu tư toàn xã hội; các nguồn đầu tư chủ yếu nông dân và ngân sách nhà nước. Việc kêu gọi vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn liên doanh, liên kết khác... đang gặp nhiều khó khăn bởi tính rủi ro trong nông nghiệp lớn, chưa có sự hợp tác hiệu quả giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, vai trò và hiệu quả quản lý của nhà nước chưa cao, chưa có đủ các chính sách thực sự khuyến khích đầu tư trong nông nghiệp .
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn thiếu và không đồng bộ; đặc biệt là thủy lợi, giao thông nội đồng, điện và hệ thống cơ sở chế biến nông sản .
- Trong ngành trồng trọt, các loại cây trồng có giá trị thấp và rất thấp đang
chiếm tỷ trọng lớn (đặc biệt là cao su, điều, lúa, khoai mỳ...) diện tích đang trồng cây có giá trị cao như CAQ đặc sản, hồ tiêu, rau thực phẩm chiếm tỷ trọng thấp .
- Sản xuất nông nghiệp ở Bắc Tân Uyên đang thiên về sử dụng một cách lãng phí các nguồn tài nguyên hữu hạn. Nguồn tài nguyên vô hạn là tri thức, khoa học công nghệ, chính sách, thương hiệu... đã bước đầu được khai thác; tuy nhiên, mức độ khai thác chưa lớn nên hiệu quả không cao. Cơ cấu nguồn nhân lực sử dụng trong nông nghiệp còn nhiều bất cập .
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là định hướng đúng đắn, nhưng triển khai thực hiện thành công thực sự là thách thức lớn do trở ngại về nguồn nhân lực, thị trường khoa học công nghệ, tập quán sản xuất của người dân…Bên cạnh đó, sản phẩm công nghệ cao thường có giá thành cao dẫn đến giá bán cao, có khó khăn nhất định trong cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ .
3.2.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên
Trong bối canh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, tình hình trong nước và trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, đẩy mạnh CDCCKTNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên đúng hướng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy lợi thế, tận dụng cơ hội, hạn chế tối đa những tác động tiêu cực để thực hiện mục tiêu phát triển đã xác định. Với tinh thần đó, và với quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn, phương hướng phát triển nông nghiệp huyện Bắc Tân Uyên giai đoạn từ nay đến năm 2025 được xác định như sau:
Xây dựng nông nghiệp Huyện trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, có năng suất và chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; phát triển ổn định, bền vững, đủ sức hội nhập với khu vực và quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế nông nghiệp hướng về xuất khẩu, song song với phát triển thị trường nội địa. Các sản phẩm xuất khấu chủ yếu là cam, quýt, bưởi.
Xây dựng nông nghiệp Huyện trở thành nền nông nghiệp xanh, sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh, thân thiện với môi trường, tạo nền tảng để huyện nhà sớm trở thành đô thị sinh thái của thành phố Bình Dương.
Phát triển nông nghiệp, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất (công nghệ sinh học. công nghệ thông tin...), đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất canh tác.
Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp theo mô hình cây ăn trái, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (chuồng trại) trở thành thế mạnh của Huyện, đưa giá trị thu nhập ở khu vực này tăng cao hàng năm.
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến, liên kết công nghiệp - nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất; chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng - vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng gắn với đẩy mạnh phát triển các mô hình nông nghiệp kỹ thuật cao.
- Đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn; phát triển nông nghiệp đô thị; cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh phát triền ngành trồng trọt, trên cơ sở kết hợp giữa tăng vụ với chuyển vụ và đa dạng hóa nhanh các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất tập trung quy mô lớn theo hưởng an toàn và bền vững môi trường .
- Hoàn chinh qui hoạch SXNN, đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng KT - XH, xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn nhất là giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, chợ, điện, nước sinh hoạt; ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật, khoa hoc công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động,chất lượng sản phẩm và hiệu quả SXNN, giảm chi phí sản xuất; phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
- Tập trung xử lý tình hình ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường ánh hưởng đến cây trồng vật nuôi và kể cả sức khỏe của người dân. Tiếp tục thực hiện