TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
---------***--------
Đề tài:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Hà Lớp : Anh 1
Khóa : 45A - TCNH
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN 4
I. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG 4
1. Tín dụng ngân hàng 4
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 4
1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
2. Chính sách tín dụng của các NHTM 8
2.1. Định nghĩa 8
2.2. Mục đích của chính sách tín dụng 9
II. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN . 10 1. Cho vay bất động sản 10
1.1. Khái niệm 10
1.2. Đặc điểm của cho vay bất động sản 10
1.3. Phân loại cho vay bất động sản 11
1.4. Vai trò của hoạt động cho vay bất động sản 12
2. Chính sách tín dụng đối với cho vay bất động sản của ngân hàng thương mại 15
2.1. Các yếu tố cơ bản 15
2.2. Lãi suất và phương pháp xác định lãi suất 20
2.3. Hạn mức cho vay 22
2.4. Tài sản đảm bảo 23
2.5. Thời hạn vay 24
2.6. Sàng lọc và giám sát khoản vay 25
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN 26
1. Các nhân tố khách quan 26
1.1. Môi trường vĩ mô 26
1.2. Sự kiện bất khả kháng 28
2. Các nhân tố chủ quan 28
2.1. Khả năng tài chính và chiến lược kinh doanh của NHTM 28
2.2. Nhân tố tổ chức quản lý 29
2.3. Nhân tố con người 29
CHƯƠNG 2. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN Ở CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 30
I. CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BĐS Ở CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 30
1. Sản phẩm cho vay tiêu dùng BĐS 30
2. Sản phẩm cho vay kinh doanh BĐS 32
II. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BĐS CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 32
1. Hành lang pháp lý xây dựng chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS của các NHTM Việt Nam hiện nay 32
2. Chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS ở các NHTM Việt Nam hiện nay 34
2.1. Đối với cho vay tiêu dùng BĐS 34
2.2. Đối với cho vay kinh doanh (cho vay theo dự án) BĐS 44
3. Thực trạng thực hiện chính sách tín dụng đối với cho vay bất động sản ở các NHTM Việt Nam hiện nay 49
3.1. Dư nợ cho vay BĐS 49
3.2. Tỷ trọng cho vay BĐS 53
3.3. Cơ cấu cho vay BĐS 55
3.4. Chất lượng tín dụng được chú trọng. 57
III. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BĐS CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 58
1. Những kết quả đạt được 58
2. Khó khăn, bất cập 60
2.1. Đối với người vay 60
2.2. Đối với ngân hàng 63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 66
I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY BĐS TRONG THỜI GIAN TỚI 66
1. Cơ sở cho sự gia tăng hoạt động tín dụng BĐS trong thời gian tới 66
2. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay BĐS trong thời gian tới 67
II. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BĐS 68
III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BĐS 69
1. Các giải pháp vĩ mô 70
1.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách điều chỉnh hoạt động cho vay BĐS
......................................................................................................... 70
1.2. Thúc đẩy xây dựng thị trường bất động sản chuyên nghiệp 70
1.3. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu & các chỉ số về thị trường BĐS 73
1.4. Hoàn thiện, minh bạch hóa và chuẩn hóa các điều kiện 75
1.5. Phân định rõ tín dụng BĐS để có những chính sách điều chỉnh phù hợp. 77
1.6. Xây dựng và áp dụng chính sách tiền tệ hiệu quả 77
2. Giải pháp từ phía các ngân hàng 79
2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 79
2.2. Về tổ chức thực hiện chính sách 84
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ | |
ABbank | NH TMCP An Bình |
ACB | NH TMCP Á Châu |
Agribank | Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
BĐS | Bất động sản |
BIDV | Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam |
CHXHCN | Cộng hòa xã hội chủ nghĩa |
DN | Doanh nghiệp |
Eximbank | Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam |
Gpbank | NH TMCP Dầu khí Toàn cầu |
Habubank | NH TMCP Phát triển nhà |
HDbank | NH TMCP Phát triển nhà TPHCM |
MHB | Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long |
Navibank | NH TMCP Nam Việt |
NH TMCP | Ngân hàng thương mại cổ phần |
NHTM | Ngân hàng thương mại |
OCB | NH TMCP Phương Đông |
Oceanbank | NH TMCP Đại Dương |
PGbank | NH TMCP Xăng Dầu Petrolimex |
Sacombank | NH TMCP Sài Gòn Thường Tín |
Saigonbank | NH TMCP Sài Gòn Công Thương |
SeAbank | NH TMCP Đông Nam Á |
SHB | NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội |
TCTD | Tổ chức tín dụng |
Techcombank | NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam |
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách tín dụng đối với cho vay bất động sản ở các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - 2
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hiệu Lực Của Chính Sách Tín Dụng Đối Với Cho Vay Bất Động Sản
- Mức Lãi Suất Cho Vay Tiêu Dùng Bđs Ở Một Số Nhtm Trong Thời Gian 1/4/2010 Và 12/5/2010
- Tỷ Lệ Cho Vay Bđs Của Một Số Ngân Hàng Tại Hà Nội Đến Hết 31/12/2009.
- Chính sách tín dụng đối với cho vay bất động sản ở các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - 6
- Chính sách tín dụng đối với cho vay bất động sản ở các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - 7
Xem toàn bộ 58 trang tài liệu này.
Thành phố Hồ Chí Minh | |
VIB | NH TMCP Quốc tế Việt Nam |
VietAbank | NH TMCP Việt Á |
Vietcombank | Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam |
Vietinbank | NH TMCP Công Thương Việt Nam |
VPbank | Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh |
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2: Dư nợ cho vay BĐS của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007- 2009… 50 |
Bảng 3: Tỷ lệ cho vay BĐS của một số ngân hàng tại Hà Nội đến hết 31/12/2009… 54 |
Biểu đồ 1: Dư nợ cho vay BĐS của các NHTM trên địa bàn TPHCM từ tháng 1 đến tháng 9/2009… 50 |
Biểu đồ 2: Cơ cấu cho vay BĐS 9 tháng đầu năm 2009 tại TPHCM 55 |
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, trong khi thu nhập của đại bộ phận người dân còn thấp, chỉ ở mức dưới trung bình của thế giới thì giá nhà đất tại các đô thị lớn của Việt Nam như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) lại thuộc hàng cao nhất thế giới, đối với những người có thu nhập khá thì cũng phải tích góp từ 20 – 30 năm mới có thể sở hữu được một ngôi nhà. Vì thế, tìm kiếm được một cuộc sống ổn định ở thành phố đối với những thanh niên, những gia đình trẻ ngày càng trở nên khó khăn. Bởi vậy, nếu không có được sự tài trợ của nguồn vốn bên ngoài từ các ngân hàng thông qua hoạt động cho vay, thì sở hữu một căn nhà vẫn chỉ là mơ ước đối với không ít người.
Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhu cầu nguồn vốn để xây dựng và phát triển nền kinh tế ở Việt Nam trở thành nhu cầu bức thiết, đặc biệt là đối với ngành kinh doanh bất động sản (BĐS) - một ngành cần một số lượng vốn vay khổng lồ đáp ứng những nhu cầu về BĐS có xu hướng ngày một tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Do đó, song song với việc kêu gọi, thu hút vốn đầu tư vào thị trường BĐS thì sự hỗ trợ từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng sẽ góp phần tích cực đến hoạt động của thị trường BĐS nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự phát triển của thị trường BĐS, hoạt động cho vay BĐS sẽ là một kênh lợi nhuận lớn cho các ngân hàng. Song ở Việt Nam đây thực sự vẫn còn là một kênh tín dụng mới mẻ và non trẻ, chưa phát triển như nhiều quốc gia trên thế giới. Trải qua một thời gian phát triển, hoạt động tín dụng đối với cho vay BĐS ở Việt Nam cũng đã có nhiều bước cải thiện mặc dù vẫn còn những hạn chế nhất định.
Thực tiễn chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS ở các NHTM Việt Nam hiện nay ra sao và làm thế nào để nâng cao hiệu quả của kênh tín dụng
này hiện trở thành vấn đề cấp thiết. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài “Chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS ở các NHTM Việt Nam hiện nay” cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tìm hiểu và đánh giá về chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS ở các NHTM Việt Nam hiện nay để tìm ra những bất cập, hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS ở các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS của các NHTM Việt Nam bao gồm các NHTM quốc doanh và các NHTM cổ phần.
- Thời gian: khoảng thời gian số liệu dùng trong việc nghiên cứu từ năm 2007 đến tháng 5/2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận vào thực tiễn, trên cơ sở tư duy lô gic, đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, định tính, phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa và tổng hợp để nghiên cứu.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài lời mở đầu,kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 3 chương với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan về chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS.
Chương 2: Chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS ở các NHTM Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng đối với cho vay BĐS cho các NHTM Việt Nam.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, khoa Tài chính & Ngân hàng, đặc biệt là giảng viên Ths Nguyễn Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành khóa luận này.
Đây là đề tài nghiên cứu mới, rộng và mang tính chuyên môn nên trong quá trình viết khóa luận không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN
I. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
1. Tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng quy định “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Như vậy, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang người đi vay, sau một thời gian nhất định người đi vay phải hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng.
Phân biệt tín dụng và cho vay: bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng, mối quan hệ tín dụng này lại được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Như vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM. Chính vì vậy thuật ngữ “tín dụng” và “cho vay” thường được dùng đan xen và thay thế cho nhau.
1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoản trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định, thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai… Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro
tín dụng (rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi).
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh… trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Kinh tế thị trường càng phát triển, xu hướng tự do hóa càng sâu sắc, thì các ngân hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
1.3.1. Theo thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.3.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng bất động sản: là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản, bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn và trung hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
Tín dụng trung - dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài.
- Tín dụng công nghiệp: là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cung cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm xe cộ, các thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
1.3.3. Theo tính chất đảm bảo của các khoản vay:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ…
1.3.4. Theo chủ thể vay vốn:
- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): gọi là bán buôn vì các doanh nghiệp thường vay với các khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): gọi là bán lẻ vì các cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại.
1.3.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay:
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này được áp dụng cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài.
- Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng là cơ sở cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay, đồng thời để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
2. Chính sách tín dụng của các NHTM
2.1. Định nghĩa
“Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình