DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 38
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động huy động vốn của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 41 Bảng 3.3: Kết quả hoạt động cho vay của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 ...42 Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014 44
Bảng 3.5: Số lượng doanh nghiệp được BIDV Phú Thọ tài trợ XNK giai đoạn 2012 - 2014 48
Bảng 3.6: Tăng trưởng dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh và doanh số L/C tai BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 60
Bảng 3.7: Tăng trưởng khách hàng và hợp đồng tín dụng XNK của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 61
Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay XNK của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 62 Bảng 3.9: Cơ cấu doanh số L/C của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 63
Bảng 3.10: Lợi nhuận từ hoạt động XNK của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 63
Bảng 3.11: Chất lượng tín dụng cho vay XNK của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 65
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ - 1
- Đặc Điểm Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Chính Sách Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu
- Bài Học Kinh Nghiệm Thực Hiện Các Chính Sách Tín Dụng Đối Với Các Doanh Nghiệp Xnk Tại Bidv Phú Thọ
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Bảng 3.12: Thời gian, mục địch giao dịch 66
Bảng 3.13: Thời hạn vay và thời gian thực hiện giao dịch 67
Bảng 3.14: Lãi suất và phí thực hiện giao dịch 68
Bảng 3.15: Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng 69
Bảng 4.1. Chỉ tiêu thực hiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ 83
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của để tài
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những bước phát triển cao và ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP luôn duy trì ở mức cao trong khu vực và trên quốc tế. Để có được kết quả đó, sự đóng góp của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng. Đồng hành cùng hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải kể đến vai trò của các NHTM thông qua các nghiệp vụ cấp tín dụng như: cho vay, bảo lãnh, bao thành toán...cùng với các dịch vụ thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ.
Phú Thọ là một tỉnh có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Những năm qua các doanh nghiệp này có những đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức trong đó có khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng và các dịch vụ xuất nhập khẩu. Để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển thì những khó khăn về vốn và các dịch vụ xuất nhập khẩu cần được giải quyết.
Với định hướng giữ vững vị trí là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu Việt nam, NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn cố gắng tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục những điểm yếu và phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần - mở rộng quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền vững.
Lĩnh vực dịch vụ ngân hàng dành cho các doanh nghiệp là một trong những thế mạnh của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung, NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ nói riêng. Thời gian vừa qua, Ngân hàng đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, triển khai nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu. Từ chủ trương này, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng
của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ cũng đạt được
mức tăng trưởng khả quan, đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của toàn hệ thống cũng như đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Các chính sách tín dụng XNK hiện tại của Chi nhánh đã thu hút và đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất XNK, mặc dù nhu cầu thực tế vấn còn rất lớn. Bên cạnh những kết quả đạt được, các chính sách tín dụng tài trợ hoạt động XNK của Chi nhánh vẫn còn những hạn chế đó là: hoạt động tín dụng XNK còn đơn điệu về nghiệp vụ; chính sách tín dụng XNK còn chưa phù hợp với lợi ích và nhu cầu của DN; quy mô tín dụng tài trợ XNK còn thấp, mới chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn; chưa xây dựng được hệ thống thông tin dữ liệu ngành hàng XNK để làm căn cứ xây dựng chính sách tín dụng; công tác quản lý rủi ro các khoản vay còn thiếu chặt chẽ...[13]
Với những lý do như trên, tôi đã chọn đề tài “Chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp XNK tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Thọ (BIDV Phú Thọ)
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa về tín dụng và chính sách tín dụng XNK của NHTM
- Phân tích đánh giá chinh sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK của BIDV Phú Thọ
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên là chính sách tin dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu các chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ
3.2.2. Phạm vị thời gian
Số liệu, tài liệu phục vụ nghiên cứu trong luận văn được thu thập trong giai đoạn từ 2012 đến 2014 và đề xuất định hướng, giải pháp đến 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu quan trọng giúp hoàn thiện xây dựng chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan thực thi chính sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như: UNBD tỉnh, NHNN chi nhánh Phú Thọ, Sở Công thương, Sở KH&ĐT... Đặc biệt là tài liệu tham khảo quan trọng để BIDV Phú Thọ xây dựng, điều chỉnh và hoàn thiện chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK trong thời gian tới.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những vấn đề lý luận về tín dụng và chính sách tín dụng XNK của NHTM; và với việc tìm hiểu đánh giá thực trạng chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh, qua đó góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và chính sách tín dụng XNK của NHTM
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chính sách tín dụng với doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM
1.1.1.1. Khái niêm tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Hoạt đông tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy đông để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng trên nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Việc cấp tín dụng đó có thể hỗ trợ khách hàng thanh toán các khoản vốn ngắn hạn hoặc đau tư trung dài hạn.
Do khả năng tài chính có hạn mà các nhà xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có sẵn và đủ tiền để thanh toán tiền hàng nhập hay đau tư để sản xuất hàng xuất, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn với ngân hàng phục vụ mình. Khi thị trường thương mại thế giới ngày càng mở rông không ngừng, nhu cau về thị trường tiêu thụ hàng hóa càng lớn thì nhu cau tài trợ càng trở nên cấp bách.
Theo đó, tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là hoạt đông cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Giá trị tín dụng thường là ở mức vừa và lớn. Tín dụng xuất nhập khẩu bao gồm tín dụng xuất khẩu và tín dụng nhập khẩu [1,10].
Cụ thể, tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại là việc các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu nhằm hỗ trợ nhà xuất khẩu thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu. Kỳ hạn gắn với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu. Mục đích của tín dụng xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động cấp tín dụng nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Tín dụng nhập khẩu của ngân hàng thương mại là việc cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại cho nhà nhập khẩu nhằm hỗ trợ nhà nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Mục đích của tín dụng nhập khẩu là để hỗ trợ các doanh nghiệp
nhập nguyên liệu, vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất...
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu
Có thể nói sự ra đời của tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Do vậy, tín dụng XNK là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả ngân hàng và nền kinh tế. Nhờ hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng mà tất cả các bên tham gia vào thương mại quốc tế đều được hưởng lợi.
* Đối với nền kinh tế đất nước
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu lưu thông trôi chảy. Thông qua việc cấp tín dụng XNK của ngân hàng, hàng hóa XNK theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp tăng trưởng cao và góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Doanh nghiệp có sự giúp đỡ của ngân hàng sẽ có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, hiện đại hoá trang thiết bị làm tăng năng suất lao đông, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nen kinh tế. Doanh nghiệp phát triển chính là kinh tế đất nước phát triển.
Cuối cùng, khi hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu được đẩy mạnh sẽ trực tiếp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu trong nước phát trien, đảm bảo nguồn thu ngoại tệ từ các hoạt động xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ thu ngoại tệ.. .sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho các hoạt động nhập khẩu nói riêng và nền kinh tế nói chung.
* Đối với các ngân hàng thương mại
Tín dụng XNK đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và thu lãi lớn nhất trong số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình cấp tín dụng như lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng
mức lãi quá hạn). Hơn nữa, hoạt động tín dụng XNK phát triển tạo đieu kiện để phát triển các dịch vụ khác như dịch vụ mở tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế.
Thêm vào đó, đây còn là hình thức cấp tín dụng nâng cao được tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán, do vậy nguồn thu để trả các khoản tín dụng của ngân hàng được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ. Vì vậy mà tránh được tình trạng xoay vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi và cũng tránh được rủi ro.
Tín dụng xuất nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn lien với thời hạn thực hiện thương vụ nên kỳ hạn cấp tín dụng thường ngắn (dưới 1 năm). Vì vậy nó phù hợp với kỳ hạn huy đông vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được các rủi ro về thanh khoản.
Lợi ích quan trọng khác mà hoạt đông tín dụng XNK mang lại cho ngân hàng thương mại là không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng với các doanh nghiệp XNK mà còn giúp mở rông hoạt đông và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc te.
* Đổi với doanh nghiệp
Nhờ hoạt đông cấp tín dụng XNK của ngân hàng, các doanh nghiệp có the tồn tại và đứng vững trong nền kinh te thị trường, mở rông sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao đông, giảm tỷ lệ thất nghiệp đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nôp thue cho Nhà nước.
Tín dụng XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, việc ngân hàng cấp tín dụng xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp mua hàng đúng thời vụ, gia công che bien và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, tín dụng nhập khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá hạ góp phan nâng cao chất lượng hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng XNK làm giảm rủi ro của hoạt đông XNK. Hoạt đông XNK thường diễn ra ở hai nước khác nhau. Do vậy, sự hiểu biết giữa người mua và người bán không được đầy đủ, chính xác. Nhờ sử dụng tín dụng ngân hàng, nhà nhập khẩu và xuẩt khẩu sẽ yên tâm nhận đúng số tiền, hàng của mình thông qua các ngân hàng trung gian đứng ra bảo đảm.
Đặc biệt, nhờ tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện được những