sản phẩm du lịch biển cũng như những ý tưởng sáng tạo đối với hoạt động bảo vệ môi trường nói chung cũng như môi trường du lịch biển nói riêng. Việc này sẽ giúp thành phố khai thác một cách hiệu quả “nguồn tài nguyên về ý tưởng” từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước qua đó tạo ra phong phú, đa dạng các nguồn ý tưởng, sáng tạo cũng như chất lượng các ý tưởng cho việc xây dựng các phương án chính sách.
Một số sáng kiến đề xuất nhằm xây dựng các sản phẩm du lịch biển mới được đề xuất trong nội dung luận văn như: Tổ chức các đội tàu đánh cá thành loại hình du lịch trải nghiệm theo hình thức khách du lịch có thể mua vé để có thể cùng các tàu cá ra khơi. Độ dài của các chuyến tàu từ 2 – 3 ngày tùy theo nhu cầu của khách. Trong quá trình ra khơi cùng ngư dân, du khách có thể trải nghiệm cảm giác là một ngư dân thực sự với các hoạt động cụ thể như đánh bắt hải sản, tự chế biến và thưởng thức hải sản vừa đánh bắt nhờ sự giúp đỡ của các ngư dân trên tàu. Sản phẩm du lịch này khi được hình thành sẽ hướng tới thị phần khách du lịch từ phương Tây như Nga, Anh, Úc, những nước có văn hóa du lịch theo xu hướng trải nghiệm. Nếu có thể phát triển, loại sản phẩm du lịch này có thể góp phần làm phong phú, đa dạng hơn số lượng sản phẩm du lịch biển của Đà Nẵng. Cùng với đó, với sự tham gia trực tiếp của ngư dân vào việc cung cấp sản phẩm du lịch sẽ giúp cải thiện hơn thu nhập cho ngư dân trên địa bàn thành phố. Cuối cùng, thông qua loại hình sản phẩm du lịch này, thành phố có thể lồng ghép việc tuyên truyền, khẳng định chủ quyền biển, đảo đến du khách trong và ngoài nước.
3.2.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có liên quan đến quá trình xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển
Một trong những hạn chế của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng đó là tính dự báo, cũng như tầm nhìn của chính sách còn hạn chế. Việc không dự báo đúng, hay chủ quan trước các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai khiến chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng thiếu tính chủ động trước sự xuất hiện của một số vấn đề liên quan đến phát triển du lịch biển như vấn đề ô nhiễm môi trường, hướng dẫn viên chui, hay các tác động của các tour du lịch 0 đồng...
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế này là sự hạn chế trong năng lực hoạch định, dự báo, đánh giá vấn đề của nguồn nhân lực tham gia quá trình xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng.
Chính vì vậy, thành phố Đà Nẵng cần có những biện pháp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng về xây dựng, hoạch định chính sách công, khả năng dự báo, đánh giá vấn đề với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Cũng như tổ chức các chương trình tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong việc xây dựng, hoạch định chính sách với các địa phương trong và ngoài nước đã có nhiều thành công trong linhc vực này.
3.2.4. Nâng cao vai trò, sự tham gia của các bên liên quan, cộng đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công
Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng trong thòi gian qua đó là sự hạn về cai trò và sự tham của các bên liên quan, cộng đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công. Tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách công chỉ được nâng cao nhất khi có sự đồng tình, ủng hộ và tham gia của các bên liên quan cũng như cộng đồng.
Có thể bạn quan tâm!
- Số Lượng Cơ Sở Lưu Trú Và Số Buồng Phòng Phục Vụ Du Lịch Biển Đà Nẵng Giai Đoạn 2011 – 2016
- Định Hướng Thị Trường Và Phát Triển Các Sản Phẩm Du Lịch Biển
- Định Hướng Hoạt Động Quảng Bá, Xúc Tiến Du Lịch Biển
- Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng - 39
Xem toàn bộ 318 trang tài liệu này.
Chính vì vậy, trong thời gian tới thành phố Đà Nẵng cần thực hiện một số biện pháp nhằm cao vai trò, sự tham gia của các bên liên quan, cộng đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công thông qua việc tổ chức việc lấy ý kiến góp ý của các bên liên quan cũng như cộng đồng người dân cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Đặc biệt là đối với việc xây dựng các phương án chính sách có liên quan đến việc hoạch định, quy hoạch phát triển các điểm, các sản phẩm du lịch biển.
3.2.5. Nghiên cứu điều chỉnh một số mục tiêu cụ thể còn hạn chế của chính sách
Mục tiêu về số lượng cơ sở lưu trú cụ thể về số lượng cơ sở lưu trú, chất lượng, số phòng của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng hiện nay đã thể hiện sự hạn chế, bất cập khi số lượng các cơ sở, số phòng tăng quá nhanh so với dự báo của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu chất lượng trong việc xác định mục tiêu của chính sách khi kết quả đạt được vượt quá xa so với mục tiêu đề ra. Ngoài ra, xét về phương diện quản lý đối với chính sách phát triển du lịch biển có thể thấy việc tăng quá nhanh số lượng cơ sở lưu trú như vậy có thể dẫn đến việc thừa cung đối với hệ thống cơ sở lưu trú phục vụ du lịch của Đà Nẵng.
Chính vì vậy, trong thời gian tới thành phố cần có những nghiên cứu, đánh giá cụ thể nhằm điều chỉnh mục tiêu về cơ sở lưu trú của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng sao cho phù hợp với nhu cầu cũng như định hướng phát triển của thành phố. Nếu nhận thấy việc thực trạng phát triển các cơ sở lưu trú như hiện nay có thể dãn đến nhiều hệ quả xấu đối với phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian tới thì cần có những biện pháp chính sách cụ t hể nhằm điều chỉnh mục tiêu, cũng như tốc độ phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú pơhucj vụ du lịch biển.
3.3. Một số kiến nghị cụ thể
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội và Chính phủ
- Đẩy mạnh khai thác quan hệ ngoại giao để có thể dành quyền đăng cai tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa, các sự kiện thể thao,… Quảng bá, phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng thông qua hình thức tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa, thể dục thể thao… đang dần trở thành một xu hướng ở nước ta. Thông qua việc tổ chức các sự kiện, chương trình này ngành du lịch Việt Nam nói chung cũng như ngành du lịch của các địa phương nói riêng trong đó có du lịch biển của thành phố Đà Nẵng có nhiều cơ hội để quảng bá du lịch của quốc gia, địa phương mình đến khách du lịch quốc tế cũng như trong nước.
Để các đại phương trong nước như Đà Nẵng có thể có cơ hội đăng cai, tổ chức các sự kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, thể thao… quốc tế phần lớn phụ thuộc vào
hoạt động ngoại giao của Nhà nước ta. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần tiếp tục khai thác quan hệ ngoại giao để có thể dành quyền đăng cai tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa, các sự kiện thể thao, các sự kiện quan trọng khác để từ đó có thể tạo cơ hội cho các địa phương trong nước như có Đà Nẵng có cơ hội đăng cai tổ chức các sự kiện này. Thông qua đó quảng bá hình ảnh, xúc tiến thị trường du lịch nước ta nói chung cũng như du lịch Đà Nẵng trong đó có ngành du lịch biển nói riêng góp phần phát triển du lịch biển của thành phố.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý nhằm quản lý đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt động du lịch. Trong thời gian qua, một số hoạt động kinh doanh, hành nghề trái phép như hướng dẫn viên chui, các của hàng chỉ bán hàng cho khách Trung Quốc, Tour 0 đồng… xuất hiện ngày càng nhiều và gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển của du lịch nước ta trong đó có du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. Việc phát hiện và xử lý các sai phạm nêu trên chủ yếu do các địa phương tự xử lý thông qua các chế tài xử phạt hành chính, đồng thời việc xử lý các vi phạm nêu trên chưa thực sự đồng bồ giữa các địa phương do chưa có các quy định pháp luật chung đối với việc sử lý các sai phạm này. Nhiều địa phương trong đó có Đà Nẵng còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý các sai phạm nêu trên.
Chính vì vậy, trong thời gian tới Chính phủ hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý nhằm quản lý đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt động du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch phi pháp.
. - Duy trì, nghiên cứu phát triển chính sách Visa, thị thực thông thoáng. Theo báo cáo của Tổng cục Du lịch, trong 3 tháng đầu năm tất cả các thị trường gửi khách trọng điểm từ châu Âu đến Việt Nam có mức chi tiêu cao đều tăng cao, đặc biệt là từ 5 quốc gia Tây Âu mới được miễn thị thực (Ý tăng 28%, Tây Ban Nha tăng 27%, Anh tăng 23%, Đức tăng 19% và Pháp tăng 11%), trong đó thị trường Pháp đã chững lại trong mấy năm qua nhưng đã tăng trưởng trở lại. Sự tăng trưởng mạnh của 5 thị trường Tâu Âu thể hiện rõ rệt qua 3 quý kể từ khi chính sách miễn
visa có hiệu lực: Quý III/2015 tăng 4%, quý IV/2015 tăng 16%, quý I/2016 tăng 20%. Tổng cộng sau 9 tháng miễn thị thực, 5 thị trường Tây Âu tăng trưởng 14%.
Những kết quả nêu trên đã thể hiện rõ hiệu quả rõ nét của chính sách miễn Visa du lịch. Chính vì vậy, trong thời gian tới Chính phủ cần tiếp tục thực hiện chính sách Visa thị thực thông thoáng, nghiên cứu gia hạn miễn Visa đối với các nước hiện đang được miễn Visa, đồng thời nghiên cứu mở rộng số lượng các quốc gia thuộc hệ thống miễn thị thực song phương, đơn phương vào Việt Nam. Qua đó nhằm góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch trong nước trong thời gian tới khi xu thế hội nhập và di chuyển ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn cầu.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Đầu tư, hoàn thiện chính sách xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch Việt Nam đối với thị trường khách du lịch quốc tế. Rất nhiều chuyên gia du lịch đã so sánh tiềm năng du lịch của Việt Nam với các nước và đều công nhận Việt Nam có nhiều lợi thế về mặt tiềm năng hơn. Tuy nhiên, hiện nay các hoạt động xúc tiến du lịch của ta chỉ tiếp cận được một bộ phận nhỏ công chúng quốc tế. Đây là điều rất đáng tiếc của ngành du lịch Việt Nam.
Cùng lúc đó, trong thời gian qua có rất nhiều công ty du lịch nước ngoài đặt văn phòng đại diện ở Việt Nam để tiếp cận thị trường khách trong nước. Nhưng ngược lại, đến nay cả ngành du lịch và cả những công ty du lịch Việt Nam hầu như chưa có văn phòng đại diện nào đặt ở nước ngoài. Có thể nói, nếu so sánh với các nước trong khu vựccông tác quảng bá của ngành du lịch Việt Nam càng ngày càng lùi xa. Ngay ở trong khu vực chúng ta thua cả Campuchia và coi như gần “đội sổ”, chắc có khi chỉ xếp ngang ngửa hoặc hơn Lào, Myanmar.
Theo kinh nghiệm của các quốc gia có ngành du lịch phát triển đều là những nơi quan tâm đặc biệt đến khâu tiếp thị. Chính vì vậy, trong thời gian tới, với vai trò là Bộ quản lý ngành Du lịch Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần hoàn thiện, chú trọng hơn nữa đến chính sách quảng bá hình ảnh, xúc tiến thị trường khai thác khách du lịch đối với thị trường khách quốc tế. Cụ thể nên nghiên cứu xem xét việc
đầu tư hơn nữa nguồn kinh phí cho hoạt động quảng bá, xúc tiến thị trường khách du lịch quốc tế. Đồng thời nghiên cứu các phương án, giải pháp, kinh nghiệm về quảng bá, xúc tiến thị trường của các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện hoạt động quảng bá, xúc tiến thị trường một cách có hiệu quả, chất lượng.
- Đầu tư, hợp tác nghiên cứu hoạt động du lịch. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch của Việt Nam cũng như các địa phương cụ thể như các vấn đề về xu hướng phát triển du lịch; nhu cầu của khách du lịch; xu hướng du lịch; các phương án phát triển du lịch;… Kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ chỉ đạo về khai thác thị trường ở tầm vĩ mô cũng như là căn cứ cho việc xây dựng các phương án, chính sách phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng của các địa phương.
- Hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch cho các địa phương. Bên cạnh hoạt động đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng của từng địa phương, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch cũng cần có những chính sách về hướng dẫn, hỗ trợ, nâng cao chất lượng xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng cho từng địa phương thông qua việc nâng cao chất lượng các cá nhân, các nhà hoạch định chính sách của địa phương những người trực tiếp tham gia quá trình hoạch định, thực thi chính sách.
3.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
3.3.3.1. Đối với Sở du lịch
- Thường xuyên, liên tục đánh giá tính khả thi của các mục tiêu cụ thể, đánh giá hiệu quả, chất lượng các phương án chính sách phát triển du lịch biển của thành phố. Chủ động cập nhật, nghiên cứu các chính sách phát triển du lịch biển của các quốc gia trên thế giới, các địa phương trong nước nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chính sách phát triển du lịch biển của địa phương mình.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia xây dựng chính sách phát triển du lịch biển của thành phố. Qua đó kịp thời đưa ra những đánh giá, điều chỉnh đối với chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. Nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của chính sách.
- Trao đổi, liên kết với các sở, ban, ngành khác của địa phương nhằm đề xuất, xây dựng, hoàn thiện các phương án chính sách có liên quan đến phạm vi quản lý, cần sự phối hợp của các sở, ban, ngành khác như Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và môi trường… nhằm đảm bảo sự đồng bộ, tính hệ thống chặt chẽ của các mục tiêu, các phương án của chính sách. Qua đó đảm bảo tính hiệu quả, chất lượng của chính sách nói chung cũng như đảm bảo hiệu quả thực thi chính sách một cách hiệu quả.
3.3.3.2. Đối với Sở Thông tin và truyền thông, Sở Ngoại vụ
Hỗ trợ, phối hợp với Sở Du lịch, đề xuất các phương án chính sách về truyền thông, quảng bá du lịch Đà Nẵng nói chung cũng như du lịch biển Đà Nẵng nói chung cho thành phố. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng các phương án về xúc tiến, quảng bá du lịch biển Đà Nẵng trong chính sách phát triển du lịch nói chung cũng như chính sách phát triển du lịch biển nói riêng của thành phố Đà Nẵng.
3.3.3.3. Đối cới Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Cục Hải quan Đà Nẵng
Chủ động giám sát hoạt động nhập cảnh của khách du lịch, các hoạt động dịch vụ liên quan đến du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Qua đó kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc đối với hoạt động nhập cảnh, những hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức có liên quan đến dịch vụ du lịch nói chung, du lịch biển nói riêng của thành phố Đà Nẵng. Nhằm kịp thời đề xuất các phương án hỗ trợ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nhập cảnh tạo thuận lợi cho khách du lịch đến với Đà Nẵng, đồng thời kịp thời báo cáo, đề xuất các phương án giải quyết các hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân tổ chức có liên quan đến dịch vụ du lịch, du lịch biển của
thành phố Đà Nẵng để thành phố kịp thời nắm bắt và có những phương án chính sách kịp thời xử lý các vấn đề góp phần hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển quả thành phố Đà Nẵng.
3.3.3.4. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Chủ động phối hợp với Sở Du lịch, nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng, nghiên cứu các chính sách phát triển du lịch nói chung, du lịch biển nói riêng của các địa điểm du lịch, các quốc gia trên thế giới. Từ đó đề xuất các phương án, chính sách liên quan nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng.
3.3.3.5. Đối với Sở Tài nguyên và môi trường
Nghiên cứu các phương án nhằm bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục các sự cố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của thành phố trong đó có chất lượng môi trường biển qua đó đảm bảo chất lượng môi trường du lịch biển của thành phố. Đồng thời nghiên cứu đề xuất các phương án nhằm xử lý, hạn chế các hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cá nhân, tổ chức.
3.3.3.6. Hiệp hội du lịch thành phố đà nẵng và các doanh nghiệp du lịchhoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Là cầu nối giữa các doanh nghiệp du lịch với chính quyền địa phương. Đề xuất các phương án nhằm nâng cao sự đóng góp, tham gia của các cá nhân, tổ chức du lịch trong hoạt động xây dựng, hoàn thiện cũng như thực chính sách phát triển du lịch biển của thành phố. Cũng như đề xuất các phương án, giải pháp cụ thể liên quan đến xúc tiến, quảng bá hình ảnh, quản lý hoạt động du lịch, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch…