Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu Và Phương Pháp Nghiên Cứu Đề Tài‌


+ Đối với chính quyền địa phương tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB (cụ thể là tại các địa phương có KDLQG được xác định trong Quyết định số 2163/QĐ-TTg): Luận án đề xuất các định hướng giúp chính quyền địa phương quản lý TNDL tại địa phương có các chính sách nhằm nâng cao nhận thức của người dân địa phương trong việc gìn giữ và bảo tồn các giá trị tự nhiên – văn hóa của địa phương, phối hợp và hỗ trợ các DNDL khai thác TNDL nhằm phát triển các KDL hiệu quả và bền vững.

+ Đối với công ty lữ hành: Luận án gợi ý giúp công ty lữ hành xây dựng, khai thác và phát triển các SPDL mới, mang tính lâu dài và hiệu quả tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB.

+ Đối với các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giaó dục nghề nghiệp du lịch: Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu về quản lý, khai thác và bảo vệ TNDL, nghiên cứu về phát triển du lịch tại các KDL.

5. Kết cấu của luận án

Nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài; Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển các KDLQG Chương 3. Thực trạng chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng

ĐBSH&DHĐB;

Chương 4. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng ĐBSH&DHĐB.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI‌


Chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia thuộc vùng du lịch Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam - 3

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu đề tài

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Trong tổng quan tình hình nghiên cứu, NCS tổng hợp các công trình liên quan đến đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm 4 vấn đề: 1) KDL, KDLQG; 2) QLNN về du lịch; 3) Chính sách phát triển du lịch, chính sách phát triển KDL; 4) Nghiên cứu về du lịch tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB.

1.1.1.1. Khu du lịch, khu du lịch quốc gia

Hiện nay, Việt Nam đang và sẽ tiếp tục hình thành, phát triển các KDL và KDLQG. Các KDL này thường gắn với các địa danh lịch sử, các vùng kinh tế theo một chiến lược và quy hoạch quốc gia hoặc địa phương. Trong thời gian vừa qua, đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về KDL, KDLQG. Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra cách nhìn tổng quát về KDL và KDLQG, những tác động của các KDL đối với tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực đó. Những công trình này chủ yếu dưới dạng các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu, một số sách chuyên khảo và tham khảo.

Trên thế giới, các tác giả thường nghiên cứu khái quát về sự phát triển du lịch tại KDL hoặc vùng du lịch ở nước ngoài và các vấn đề liên quan đến sự phát triển đó. Các công trình nghiên cứu đã khái quát bức tranh phát triển của các KDL, kinh nghiệm phát triển của các nước và vùng lãnh thổ trong quá trình hình thành và hoạt động của các KDL. Cụ thể như các giai đoạn phát triển KDL vùng ngoại ô, ven biển hoặc khu nghỉ mát tại các các quốc gia như Mỹ, Canada, Trung Quốc, Đức, Úc,... và mối quan hệ giữa chính phủ và địa phương trong phát triển KDL như lập chính sách, xây dựng kế hoạch và giải quyết các tác động trong kinh doanh du lịch tại địa phương. Đây là các nội dung chính trong các công trình “Tourism in Developing Countries” của hai tác giả Martin Oppermann và Kye - Sung Chon (1997) và “The Business of Rural Tourism International Perspectives” của tác giả Stephen J. Page và Don Getz (1997).

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu trong thời gian vừa qua cũng đã khái quát được những vấn đề lớn về KDL, vai trò và điều kiện hình thành, phát triển các KDL Việt Nam, các KDL biển quốc gia và các KDL nói chung. Bên cạnh đó, các công trình đã đúc kết được những kinh nghiệm thực tiễn phát triển các KDL khác nhau tại các quốc gia điển hình trên thế giới để từ đó tổng kết, đúc kết thành những


bài học kinh nghiệm quý giá trong khai thác và phát triển du lịch tại các KDL của Việt Nam. Có thể kể đến như đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL năm 2004 về “Phương hướng phát triển du lịch - Nghiên cứu xây dựng tiêu chí các khu, tuyến, điểm du lịch ở Việt Nam” đã tổng hợp hệ thống lý luận về khu, tuyến, điểm du lịch, trong đó đề cập đến cách tiếp cận về KDL như một địa điểm nghỉ dưỡng; vai trò, ý nghĩa của các KDL đối với sự phát triển của du lịch Việt Nam; Các điều kiện để hình thành, phát triển và quản lý các KDL; Những nhóm tiêu chí chính để xây dựng KDL. Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn của một số nước trong việc xác định tiêu chí xây dựng các KDL (chủ yếu nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, Hoa Kỳ...) làm cơ sở cho việc xác định tiêu chí xác định và quản lý các KDL ở Việt Nam. Cùng cách tiếp cận đó, đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL (tác giả Lê Văn Minh) năm 2006 về “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển KDL” phân tích ở góc độ sâu hơn về đầu tư phát triển KDL. Đề tài đã tổng hợp kinh nghiệm của một số quốc gia điển hình trong việc quản lý tài nguyên và phát triển du lich, trong đầu tư phát triển KDL, trong việc huy động sự tham gia của cộng đồng để phát triển du lịch tại các KDL. Đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL năm 2011 về “Hiện trạng và giải pháp phát triển các KDL biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung bộ” lại tiếp cận ở góc độ rộng hơn là một khu vực địa lý du lịch, trong đó tiến hành tổng hợp và hệ thống những vấn đề cơ sở lý luận về phát triển KDL biển, đánh giá đặc điểm các KDLQG biển tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ và các nhân tố tác động đến nó trong quá trình phát triển, đồng thời cũng tiến hành tổng kết kinh nghiệm phát triển của một số KDLQG biển nước ngoài.

Ngoài việc đưa ra những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý và phát triển các KDL nói chung và một số KDL đặc trưng, như KDL biển, những đề tài nói trên cũng đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại các KDL cụ thể và đưa ra các nhóm giải pháp phù hợp. Cụ thể, đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL năm 2004 về “Phương hướng phát triển du lịch - Nghiên cứu xây dựng tiêu chí các khu, tuyến, điểm du lịch ở Việt Nam”, đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL năm 2011 về “Hiện trạng và giải pháp phát triển các KDL biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung bộ”, đề tài NCKH cấp Bộ của VNCPTDL năm 2006 về “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển KDL”, ...

1.1.1.2. Quản lý nhà nước về du lịch

QLNN và nâng cao vai trò của QLNN về du lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chính vì thế, trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều các các công trình nghiên cứu về QLNN về du lịch.


Trên thế giới, các công trình cụ thể của các tác giả David Jeffries (2007) trong cuốn “Governments and Tourism”, tác giả HwanSuk Chris Choi và Ercan Sirakaya (2006) trong bài viết “Sustainability indicators for managing community tourism”, tác giả Arvid Flagestad và Christine A. Hope (2001) trong bài báo “Strategic success in winter sports destinations: a sustainable value creation perspective”,… đã đề cập tới các vấn đề có liên quan đến vai trò QLNN từ TW đến địa phương, bao gồm các vấn đề: Cách thức mà các quốc gia và vùng khác nhau đối phó với những cơ hội và nguy cơ do du lịch gây ra; Cách thức nhận định những cơ hội và thách thức từ hoạt động du lịch; Những bài học kinh nghiệm nào có thể được áp dụng ở những quốc gia và vùng khác; Chức năng bổ sung của khu vực công và tư nhân trong ngành du lịch. Không chỉ bao gồm các vấn đề chung liên quan đến vai trò của Chính phủ, trong các nghiên cứu khác mà còn đề cập đến những vấn đề cụ thể thể hiện vai trò QLNN đối với hoạt động du lịch tại mỗi quốc gia, mỗi vùng. Các vấn đề được đề cập bao gồm: công tác xã hội hóa hoạt động du lịch, phát triển du lịch dựa trên cộng đồng hay xã hội hóa du lịch là một trong những chủ trương, định hướng quan trọng của Nhà nước trong quản lý các hoạt động du lịch quốc gia và hoạt động du lịch tại các địa phương khác nhau; Phát triển du lịch bền vững nhằm đảm bảo phát triển thành công điểm đến du lịch cũng như KDL,…

Tại Việt Nam, các công trình phân tích chủ yếu dựa trên một số nội dung cơ bản sau: Về vai trò của Nhà nước trong phát triển du lịch, để phát triển du lịch bền vững cần có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Vai trò quản lý và điều tiết được thể hiện thông qua các vấn đề cơ bản như: tăng cường khả năng cạnh tranh của các công ty địa phương, tạo ra các cơ hội đầu tư kinh doanh mới, xoá bỏ các rào cản hoạt động không hiệu quả, tạo ra lợi thế cho vùng và các doanh nghiệp trong vùng trong phát triển du lịch (Luận án tiến sĩ của Nguyễn Mạnh Cường (2015), ĐH Kinh tế quốc dân về “Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh”).

Trong quản lý nhà nước về du lịch, ngoài việc thể hiện vai trò trong phát triển du lịch, thì các góc độ tiếp cận về kinh tế, pháp luật hay các yếu tố đảm bảo an toàn cho du khách và sự phát triển du lịch cũng được coi là những công cụ rất quan trọng.

Ở góc độ pháp luật, luận án tiến sĩ của Trịnh Đăng Thanh (2004), QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới. Qua luận án, tác giả đã nghiên cứu khái quát các vấn đề QLNN đối với hoạt động du lịch nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Trong khi đó, đề tài NCKH cấp Bộ


của VNCPTDL (2006) về “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại Việt Nam” lại tiếp cận QLNN nhằm đảm bảo an toàn xã hội tại Việt Nam. Trong luận án, tác giả đã tiến hành tổng quan các vấn đề lý luận về an toàn của khách du lịch; Tổng hợp kinh nghiệm của một số quốc gia, một số địa phương, KDL ở Việt Nam trong việc đảm bảo an toàn cho khách du lịch (Nghiên cứu một số biện pháp đã được áp dụng tại một số quốc gia; một số địa phương; khu, điểm du lịch ở Việt Nam trong việc đảm bảo an toàn cho khách du lịch). Tác giả cũng đã đánh giá thực trạng vấn đề an toàn của khách du lịch ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp vĩ mô từ Nhà nước nhằm đảm bảo an toàn cho khách du lịch ở Việt Nam.

Về kinh tế, vai trò QLNN rất quan trọng để thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của kinh tế du lịch. Để làm được điều này, trước hết các xác định cách thức đo lường sự đóng góp của du lịch trong nền kinh tế cũng như những tác động của nó tới nền kinh tế nói chung. Cụ thể, tác giả Phan Thị Thu Hương (2016) trong luận án tiến sĩ Nghiên cứu ứng dụng tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh, thành phố (Minh họa tại Thừa Thiên Huế), trường ĐH Kinh tế quốc dân, đã sử dụng cách tiếp cận tài khoản vệ tinh du lịch để nghiên cứu xây dựng tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh ở nước ta hiện nay, luận án đã xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc xây dựng tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam. Luận án đã đề xuất các bước cũng như phương pháp tính tác động kinh tế của hoạt động du lịch thông qua đóng góp của hoạt động du lịch vào tăng trưởng kinh tế địa phương, cũng như ước tính việc làm tạo ra từ hoạt động du lịch ở phạm vi cấp tỉnh; Luận án đề xuất phương pháp ước tính tổng lượt khách du lịch ở phạm vi cấp tỉnh trên cơ sở tính toán được các hệ số phản ánh tỷ lệ khách nội địa và khách quốc tế đến trong ngày tại các địa phương, đây là chỉ tiêu cơ bản là cơ sở cho việc tính tài khoản vệ tinh du lịch ở phạm vi cấp tỉnh; Còn tác giả Nguyễn Thị Hương (2016), “Nghiên cứu thống kê tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” trong Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế quốc dân của mình đã đưa ra các thảo luận và xác định các chỉ tiêu có liên quan giữa Tài khoản vệ tinh du lịch (TSA) và phương pháp đo lường tăng trưởng theo Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), trên cơ sở đó đưa ra những phân tích về sự tác động của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng trưởng kinh tế theo cách đánh giá trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp. Luận án đã đề xuất một số khuyến nghị ở góc độ QLNN nhằm đẩy mạnh tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế và tăng cường công tác thống kê đánh giá tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế nói chung.

Vấn đề về NNL du lịch có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển du lịch nói


chung và trong thực hiện các hoạt động du lịch nói riêng, bởi nhân lực du lịch là yếu tố then chốt, là chìa khóa để phát triển du lịch, giữa du lịch và NNL du lịch có sự tác động qua lại lẫn nhau, du lịch tạo ra việc làm, giải quyết vấn đề kinh tế xã hội của một quốc gia, đến lượt mình, nguồn nhân lực du lịch với số lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp lại quyết định đến sự phát triển du lịch tại quốc gia đó. Như vậy, ở góc độ QLNN, phát triển NNL du lịch được coi là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu giúp phát triển du lịch. Tại Việt Nam, công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch cũng rất được Nhà nước coi trọng. Để đảm bảo đạt được các mục tiêu, thực hiện được các chủ trương của Nhà nước thì phát triển nguồn nhân lực du lịch, đảm bảo cả số lượng, chất lượng và cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu của ngành là rất cần thiết. Cụ thể, tác giả Vũ Đức Minh (2007) trong bài báo Đào tạo NNL cho ngành Du lịch Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học Thương mại, đã đề cập đến thực trạng đào tạo NNL cho ngành Du lịch trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, đào tạo lại tại các DNDL ở Việt Nam. Qua đó, đề xuất các giải pháp về đào tạo nhằm phát triển NNL cho ngành Du lịch Việt Nam, trong đó có giải pháp đối với các cơ sở đào tạo, giải pháp đối với DNDL.

1.1.1.3. Chính sách phát triển du lịch, chính sách phát triển khu du lịch

Để phát triển du lịch thì rất cần những chính sách hỗ trợ. Vì thế, nghiên cứu về các chính sách du lịch là một trong những hướng nghiên cứu khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Các chính sách hỗ trợ sẽ đảm bảo phát triển và quản lý du lịch theo đinh hướng chung của mỗi quốc gia, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và mang lại hiệu quả. Đây là công cụ quản lý của nhà nước đối với sự phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch tại các vùng, các KDL nói riêng.

Trên thế giới, tác giả David Scowsill (2015) trong bản báo cáo “Governing National Tourism Policy” của trong World Travel & Tourism Council và tác giả S. Medlik (1995) trong cuốn sách “Managing Tourism”, đều thống nhất rằng: Các chính sách hỗ trợ sẽ đảm bảo phát triển và quản lý du lịch theo đinh hướng chung của mỗi quốc gia, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và mang lại hiệu quả. Đây là công cụ quản lý của nhà nước đối với sự phát triển du lịch nói chung và phát triển du lịch tại các vùng, các KDL nói riêng.

Tại Việt Nam, để có thể thúc đẩy du lịch phát triển xứng tầm với tiềm lực sẵn có thì cần phải có một chiến lược đúng đắn và những chính sách phù hợp. Các nhóm chính sách này bao gồm:


- Chính sách tài chính phát triển du lịch. Để phát triển du lịch đòi hỏi phải có nguồn vốn và tài chính phù hợp để đầu tư, thực thi và phát triển các hoạt động du lịch và ngành Du lịch Việt Nam. Cụ thể, về các kênh huy động vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển du lịch, tác giả Nguyễn Thị Bằng (1996), trong Luận án phó tiến sĩ Kinh tế, ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội về “Những giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ngành Du lịch Việt Nam” đã phân tích thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư phát triển du lịch khá khiêm tốn trước năm 1996 và đề xuất các giải pháp về huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư, làm cơ sở xây dựng các chính sách của Nhà nước cho đầu tư phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2005. Luận án đã đề cập huy động vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư cho du lịch trong giai đoạn trước (trước năm 2005) và đề xuất, kiến nghị các định hướng về chính sách nhằm huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển du lịch Việt Nam cho các giai đoạn sau đó.

Bên cạnh nguồn vốn đầu tư, các chính sách, giải pháp tài chính mà ngành Du lịch Việt Nam đã áp dụng trong thời gian vừa qua cũng là nội dung quan trọng trong nghiên cứu chính sách phát triển du lịch. Tác giả Chu Văn Yêm (2004) trong Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính về “Các giải pháp tài chính nhằm phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010”, đã phân tích thực trạng du lịch Việt Nam từ năm 1996 đến 2002; đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân phát triển du lịch Việt Nam, đặc biệt những giải pháp tài chính mà ngành Du lịch Việt Nam đã áp dụng nhưng chưa đạt được hiệu quả cao. Từ đó đề xuất một số giải pháp tài chính để phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010, trong đó có một số giải pháp chủ chốt như các chính sách để tăng cường đầu tư từ ngân sách Nhà nước, giải pháp về tín dụng, bảo hiểm tạo nguồn ngân quỹ cần thiết cho hoạt động du lịch cũng như sự phát triển của ngành Du lịch.

- Các chính sách đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực (NNL) du lịch: Nhân lực là yếu tố quyết định đến việc thực thi và triển khai mọi hoạt động, trong đó có du lịch. Nghiên cứu về chính sách phát triển du lịch, chính sách phát triển NNL du lịch luôn được chú trọng và quan tâm. Các tác giả Đinh Thị Hải Hậu (2014) trong Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính về “Huy động vốn đầu tư cho phát triển NNL du lịch việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Trần Sơn Hải (2010) trong luận án tiến sĩ kinh tế Học viện Tài chính về “Phát triển NNL ngành Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”, Trần Quang Hảo (2008), trong bài viết trên Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 4/2008 về “Đâu là điều kiện cần thiết để phát triển NNL du lịch” đều đề cập đến vấn đề này. Trong đó, theo tác giả Trần Quang Hảo, điều kiện cần thiết


để phát triển NNL du lịch là các định hướng chính sách phát triển NNL du lịch Việt Nam. Tác giả đã đề cập đến việc giải bài toán phát triển NNL du lịch trong đó giải pháp đã thực hiện trong thời gian qua là liên kết giữa doanh nghiệp, người sử dụng lao động với cơ sở đào tạo để tạo ra NNL đáp ứng yêu cầu xã hội chưa đạt được kết quả mong muốn. Lý do chính của những hạn chế trong hoạt động giáo dục đào tạo chủ yếu xuất phát từ cơ chế, chính sách và hoạt động quản lý về giáo dục đào tạo còn nhiều hạn chế, bất cập. Tác giả đã đề xuất giải pháp để phát triển NNL du lịch là cần có sự quan tâm giải quyết cụ thể, khoa học, đồng bộ, tích cực hơn từ Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, của cả hệ thống giáo dục đào tạo, có sự phối hợp thực sự chặt chẽ, nghiêm túc với các doanh nghiệp, người sử dụng lao động.

Muốn phát triển được nhân lực du lịch thì phải có vốn, vậy huy động vốn từ đâu và như thế nào là nội dung mà tác giả Đinh Thị Hải Hậu trong luận án của mình đã đề cập. Theo đó, tác giả đã đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát triển NNL du lịch Việt Nam trong những năm qua và chỉ ra những kết quả đạt được và nguyên nhân, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển NNL du lịch Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đối với vùng du lịch, công trình nghiên cứu tiêu biểu tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên của tác giả Trần Sơn Hải đã nghiên cứu về vấn đề phát triển NNL ngành Du lịch trên địa bàn thuộc 5 tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và 5 tỉnh Tây Nguyên bằng cách tiếp cận liên ngành giữa phương pháp luận nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực, phương pháp luận nghiên cứu phát triển ngành Du lịch và phương pháp luận nghiên cứu phát triển vùng của khoa học vùng. Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển đất nước thông qua phát triển vùng, điển hình là ba vùng kinh tế trọng điểm Bắc – Trung - Nam, thì việc kết hợp giữa phát triển ngành và phát triển vùng là đặc biệt có ý nghĩa mới đối với chiến lược quản lý hành chính công trong tương lai gần của đất nước. Luận án đã làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản liên quan đến phát triển NNL du lịch như khái niệm, các đặc điểm đặc trưng của NNL ngành Du lịch, số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động, nội dung QLNN đối với phát triển NNL ngành Du lịch. Trên cơ sở đó đề xuất hệ thống các giải pháp, chính sách đồng bộ nhằm phát triển NNL ngành Du lịch tại khu vực khảo sát; đồng thời đề xuất những kiến nghị cụ thể đối với các bên có liên quan đến phát triển NNL ngành Du lịch như Bộ GDĐT, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL), Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh trong khu vực để các giải pháp, chính sách có tính khả thi, mang lại hiệu quả như mong muốn.

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 16/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí