: Tài nguyên du lịch | |
TNHH | : Trách nhiệm hữu hạn |
TP | : Thành phố |
TW | : Trung ương |
UBND | : Ủy ban nhân dân |
VHTTDL | : Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
VNCPTDL | : Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch |
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia thuộc vùng du lịch Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam - 1
- Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu Và Phương Pháp Nghiên Cứu Đề Tài
- Nghiên Cứu Về Du Lịch Tại Vùng Du Lịch Đồng Bằng Sông Hồng Và Duyên Hải Đông Bắc
- Cơ Sở Lý Luận Và Kinh Nghiệm Thực Tiễn Về Chính Sách Phát Triển Các Khu Du Lịch Quốc Gia
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG | TRANG | |
Bảng 1.1. | Số lượng phiếu điều tra các DNDL tại các KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB | 21 |
Bảng 2.1. | Các chính sách du lịch chủ yếu | 33 |
Bảng 2.2. | Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia về chính sách du lịch nhằm phát triển du lịch tại các KDLQG | 34 |
Bảng 3.1. | Ban quản lý tại các KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB | 84 |
Bảng 4.1. | Kế hoạch phát triển các KDLQG vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB đến năm 2030 | 126 |
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH | TRANG | |
Hình 3.1. | Đánh giá của DNDL về nội dung xác định, lựa chọn vấn đề và xây dựng phương án | 85 |
Hình 3.2. | Đánh giá của DNDL về nội dung lựa chọn phương án tối ưu | 86 |
Hình 3.3. | Đánh giá của DNDL về quyết định ban hành chính sách | 87 |
Hình 3.4. | Đánh giá của DNDL về xây dựng chương trình hành động và phổ biến rộng rãi cho doanh nghiệp | 88 |
Hình 3.5. | Đánh giá của DNDL về việc ra văn bản hướng dẫn và tập huấn cho doanh nghiệp | 90 |
Hình 3.6. | Đánh giá của DNDL về việc thông tin, tuyên truyền chính sách đến các doanh nghiệp | 91 |
Hình 3.7. | Đánh giá của DNDL về tổ chức quỹ thực hiện chính sách | 92 |
Hình 3.8. | Đánh giá của DNDL về công tác kiểm tra chấp hành chính sách | 96 |
Hình 3.9. | Đánh giá của DNDL về công tác thanh tra chấp hành chính sách | 97 |
Hình 3.10. | Đánh giá của DNDL về mức độ phù hợp của chính sách với đường lối của Đảng và Nhà nước | 99 |
Hình 3.11. | Đánh giá của DNDL về sự đồng bộ, nhất quán, minh bạch, ổn định và có tính kế thừa của chính sách | 99 |
Hình 3.12. | Đánh giá của DNDL về tính khoa học và khả thi của chính sách | 100 |
Hình 3.13. | Đánh giá của DNDL về khả năng đáp ứng nhu cầu của chính sách | 100 |
Hình 3.14. | Đánh giá của DNDL về sự ủng hộ của dân cư chính sách | 100 |
Hình 3.15. | Đánh giá của DNDL về điều chỉnh chính sách | 103 |
Hình 3.16. | Đánh giá của DNDL về mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng ĐBSH&DHĐB | 104 |
Hình 4.1. | Mục tiêu về khách du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2030 | 122 |
Hình 4.2. | Mục tiêu về tổng thu từ khách du lịch và đóng góp của du lịch trong GDP của vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2030 | 123 |
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nhiều thập kỷ qua, du lịch đã có sự tăng trưởng và đa dạng hóa mạnh mẽ để trở thành một trong những khu vực kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới. Không chỉ vậy, đây cũng là ngành được chính phủ các quốc gia xem xét như một phương tiện tạo thêm nhiều việc làm cho người dân, góp phần ổn định xã hội trong suốt những năm qua. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới, năm 2019 lữ hành và du lịch chiếm 10,3% GDP toàn cầu và 330 triệu việc làm, tức là gần 1/10 việc làm trên thế giới. Cũng vào năm 2019, lĩnh vực này đạt mức tăng trưởng 3,5%, cao hơn cả mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu là 2,5%. Vì vậy, kiểm soát và quản lý ngành Du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển quốc gia luôn cần được khuyến khích và hỗ trợ, nhằm đảm bảo sự phát triển này tương thích với các thế mạnh về tự nhiên, văn hoá và các giá trị địa phương.
Đối với các điểm đến du lịch, đặc biệt là các khu du lịch quốc gia (KDLQG), là những khu vực có tài nguyên du lịch (TNDL) đa dạng, có sức hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên và/hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác định, có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT), dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch thì càng cần có sự kiểm soát và quản lý chặt chẽ từ phía nhà nước để đảm bảo phát triển lâu dài và hiệu quả. Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy, tại các KDLQG vẫn chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng du lịch, các hoạt động du lịch còn chưa đồng bộ, thiếu sự liên kết và chưa mang tính dài hạn, chưa thể hiện được vai trò và tính chất của điểm đến du lịch cấp quốc gia. Do vậy, chính sách quản lý nhà nước (QLNN) tại các KDLQG là rất cần thiết để đảm bảo hoạt động du lịch tại đây phát triển một cách bền vững và có trách nhiệm để mang lại những đóng góp tích cực và đáng kể vào sự phát triển của mỗi vùng, mỗi quốc gia, mỗi khu vực và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ngày 22 tháng 01 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 201/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bảy vùng du lịch bao gồm: vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng Tây Nam Bộ. Các vùng du lịch này tập trung phát triển những sản phẩm đặc trưng theo từng vùng, từ đó tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cho từng vùng và cả nước.
Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB) là một vùng đất rộng lớn, có thể phát triển nhiều loại hình du lịch, nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng bao gồm 11 tỉnh/thành phố là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh. Với TNDL phong phú, theo Quyết định số 2163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Vùng có 9 KDLQG, gồm: Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam (Hà Nội), khu du lịch (KDL) Ba Vì – Suối Hai (Hà Nội), KDL Tam Đảo (Vĩnh Phúc), KDL Tam Chúc (Hà Nam), KDL Côn Sơn – Kiếp Bạc (Hải Dương), KDL Hạ Long – Cát Bà (Quảng Ninh – Hải Phòng), KDL Vân Đồn (Quảng Ninh), KDL Trà Cổ (Quảng Ninh) và KDL Tràng An (Ninh Bình). Tuy nhiên, đến tháng 7/2021, vùng ĐBSH&DHĐB mới chỉ có duy nhất một KDLQG được công nhận chính thức, đó là KDLQG Trà Cổ, Thành phố Móng Cái, Quảng Ninh (theo Quyết định số 1501/QĐ-BVHTTDL ngày 24/4/2019). Do đó, nghiên cứu xây dựng, áp dụng các chính sách QLNN nhằm phát triển du lịch tại các KDLQG; đồng thời hoàn thiện các chính sách đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vừa góp phần bảo tồn giá trị TNDL, vừa đảm bảo khai thác hiệu quả và bền vững các yếu tố tài nguyên.
Hiện nay, các KDLQG đã được xác định trong Quy hoạch du lịch tại vùng ĐBSH&DHĐB vẫn chưa có chính sách du lịch riêng của Vùng và cũng chưa có chính sách du lịch riêng cho KDLQG. Các chính sách hiện đang triển khai tại đây bao gồm các chính sách phát triển du lịch nói chung như: Chính sách bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch; Chính sách phát triển sản phẩm du lịch (SPDL); Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực (NNL); Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVCKT) du lịch; Chính sách tài chính; Chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch; Chính sách liên kết, hợp tác phát triển du lịch,...Tuy vậy, việc triển khai một số chính sách QLNN chưa thực sự hiệu quả, cụ thể: Chính sách phát triển CSHT và CSVCKT du lịch chưa thích hợp; Chính sách đào tạo và phát triển NNL du lịch còn yếu kém; Chính sách xúc tiến, quảng bá chưa được quan tâm đúng mức cả về trình độ chuyên môn và nguồn tài chính hỗ trợ xúc tiến du lịch; Chính sách đầu tư du lịch chưa kích thích đầu tư kinh doanh du lịch; Chính sách phát triển sản phẩm chưa khuyến khích khai thác hợp lý tiềm năng du lịch, chưa phát triển thị trường du lịch của vùng tương xứng với vị thế và tiềm năng du lịch, chưa thúc đẩy ngành du lịch địa phương phát triển,... Do đó, sự phát triển du lịch tại các KDLQG thuộc vùng ĐBSH&DHĐB còn chưa thực sự mang lại hiệu quả. Để có điều kiện hội nhập vào trào lưu phát triển du lịch của cả nước, của khu vực và quốc tế, khai thác hiệu quả các tiềm
năng du lịch, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thì việc đề ra, thực hiện chính sách phát triển các KDLQG vùng ĐBSH&DHĐB trong giai đoạn trước mắt và tầm nhìn lâu dài là một yêu cầu cần thiết và cấp bách.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học (NCKH), các đề tài trong và ngoài nước nghiên cứu về sự phát triển du lịch tại các vùng du lịch nói chung và tại vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng. Những công trình nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở lý luận và quan điểm, cách tiếp cận về sự phát triển du lịch tại đây, những vấn đề lý luận về KDL, chính sách phát triển du lịch, tình hình phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB. Từ đó có thể khẳng định, việc nghiên cứu chính sách phát triển KDLQG vùng ĐBSH&DHĐB là rất quan trọng, có ý nghĩa và cần được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do đó, nghiên cứu sinh (NCS) đã quyết định lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển các khu du lịch quốc gia thuộc vùng Du lịch Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc Việt Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế. Thông qua nghiên cứu này, NCS mong muốn đóng góp một phần cho việc hoàn thiện những chính sách nói trên để có thể khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của vùng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất được giải pháp và kiến nghị chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án xác định nhiệm vụ bao gồm: 1) Tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu của luận án; 2) Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về chính sách phát triển các KDLQG tại vùng du lịch; 3) Tổng quan kinh nghiệm chính sách phát triển một số KDLQG trên thế giới và tại Việt Nam và rút ra các bài học vận dụng trong hoàn thiện chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB của Việt Nam; 4) Khảo sát, phân tích và đánh giá toàn diện nội dung và quy trình chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB và các yếu tố ảnh hưởng, rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân từ thực trạng; 5) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB.
Câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đăt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
Một là, Cơ sở lý luận về chính sách phát triển các KDLQG tại vùng du lịch như thế nào? Kinh nghiệm nào về chính sách phát triển KDLQG trên thế giới và tại Việt Nam mà KDLQG vùng ĐBSH&DHĐB có thể áp dụng?
Hai là, Nội dung các chính sách phát triển các KDLQG được quy hoạch tại vùng ĐBSH&DHĐB thế nào? Quy trình chính sách phát triển KDLQG tại vùng ĐBSH&DHĐB như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chính sách phát triển KDLQG thuộc vùng du lịch ĐBSH&DHĐB?
Ba là, Quan điểm và phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển KDLQG vùng ĐBSH&DHĐB như thế nào và cần có các giải pháp và kiến nghị gì để hoàn thiện chính sách phát triển các KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển các KDLQG tại vùng du lịch ĐBSH&DHĐB.
Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi nội dung nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu các chính sách phát triển KDLQG và quy trình chính sách nhằm phát triển các KDLQG thuộc vùng du lịch ĐBSH&DHĐB.
Tại các KDLQG, có nhiều nhóm chính sách phát triển KDLQG như chính sách kinh tế, chính sách văn hóa, chính sách du lịch,… Tuy nhiên, trong phạm vi luận án của mình, NCS tập trung vào các chính sách du lịch nhằm phát triển du lịch tại các KDLQG.
Qua khảo sát thực tế và phỏng vấn chuyên gia tại các KDLQG được quy hoạch, NCS đã giới hạn nghiên cứu 8 chính sách du lịch, cụ thể là: Chính sách bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch; Chính sách tài chính; Chính sách kích cầu du lịch; Chính sách đào tạo và phát triển NNL du lịch; Chính sách đầu tư CSHT và CSVCKT du lịch; Chính sách phát triển SPDL; Chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch và Chính sách liên kết, hợp tác phát triển du lịch.
Các chính sách du lịch trong phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm các chính sách của Nhà nước và các chính sách của địa phương.
- Về phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án giới hạn nghiên cứu tại các KDLQG được xác định theo Quyết định số 2163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Theo Quy hoạch, vùng du lịch ĐBSH&DHĐB gồm 9 KDLQG: KDL Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam (Hà Nội), KDL Ba Vì –
Suối Hai (Hà Nội), KDL Tam Đảo (Vĩnh Phúc), KDL Tam Chúc (Hà Nam), KDL Côn Sơn – Kiếp Bạc (Hải Dương), KDL Hạ Long – Cát Bà (Quảng Ninh – Hải Phòng), KDL Vân Đồn (Quảng Ninh), KDLQG Trà Cổ (Quảng Ninh) và KDL Tràng An (Ninh Bình). Trong đó, tính đến tháng 7 năm 2021 chỉ có duy nhất một KDLQG được công nhận chính thức, đó là KDLQG Trà Cổ, Thành phố Móng Cái, Quảng Ninh (theo Quyết định số 1501/QĐ-BVHTTDL ngày 24/4/2019), còn lại 8 KDLQG vẫn đang được quy hoạch hoặc sắp được quy hoạch chính thức.
- Về phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án giới hạn nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015 – 2019, một số vấn đề được xem xét trong bối cảnh năm 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và tập trung làm rõ hơn một số cơ sở lý luận về chính sách phát triển KDLQG tại vùng du lịch, bao gồm xác định các chính sách phát triển du lịch tại các KDLQG, xác định nội dung và quy trình chính sách phát triển KDLQG, tìm hiểu và đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển KDLQG tại Vùng du lịch.
Về thực tiễn
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số KDLQG tiêu biểu ở Việt Nam và thế giới (tại Trung Quốc và Hàn Quốc), rút ra được 8 bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển KDLQG vận dụng cho vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB trong thời gian tới.
- Đánh giá được thực trạng 8 chính sách phát triển du lịch tại các KDLQG thuộc Vùng và quy trình chính sách phát triển KDLQG, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấp vĩ mô và cấp tỉnh tới thực trạng chính sách phát triển KDLQG thuộc Vùng du lịch ĐBSH&DHĐB, rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân để làm căn cứ đề xuất các giải pháp, kiến nghị.
- Đề xuất được các nhóm giải pháp và kiến nghị Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành nhằm hoàn thiện chính sách phát triển KDLQG thuộc vùng Du lịch ĐBSH&DHĐB Việt Nam trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các KDLQG tại các vùng du lịch khác ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới. Cụ thể:
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch: Luận án có thể được sử dụng để hỗ trợ công tác hoạch định chính sách, quản lý và khai thác TNDL tại các KDLQG của các vùng du lịch ở Việt Nam để phát triển du lịch.