- Chính sách CTXH trong GNBV có mối quan hệ chặt chẽ với chính sách GNBV. Chính sách GNBV là những chủ trương, hành động của Nhà nước; là cơ sở, căn cứ pháp lý, là nguồn lực mà chính sách CTXH trong GNBV phải sử dụng để hoàn thiện chính sách CTXH của mình nhằm mục đích trợ giúp cho đối tượng nghèo. Ngược lại, chính sách CTXH trong GNBV có vai trò chuyển tải, đưa chính sách GNBV vào cuộc sống, góp phần quan trọng vào sự thành công của một CSGN cụ thể, giúp CSGN đến được với đối tượng nghèo và phát huy tác dụng cao nhất, đồng thời tích cực tham gia vào việc hoàn thiện chính sách GNBV trên cơ sở xuất phát từ nhu cầu thực tế của đối tượng giảm nghèo.
- Chính sách CTXH trong GNBV có vai trò là cơ sở pháp lý, điều kiện pháp luật để hành nghề CTXH trong lĩnh vực GNBV. Có chức năng định hướng, điều chỉnh các hoạt động CTXH đối với người nghèo; là một trong những điều kiện cần và đủ để thực hiện có hiệu quả chính sách GNBV và thúc đẩy thực hiện tốt quyền con người, góp phần CBXH và phát triển bền vững.
CHƯƠNG 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội, thực trạng và đặc điểm nghèo tại tỉnh Bình Dương
2.1.1. Khát quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai.Theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ, tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên là 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ); dân số 1.802.500 người (Tổng cục Thống kê – tháng 10/2014); 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: TP Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (48 xã, 41 phường, 02 thị trấn).
Về hoạt động khu công nghiệp và cụm công nghiệp: Toàn tỉnh hiện có 29 khu công (trong đó 27 khu công nghiệp đi vào hoạt động), diện tích 12.743 ha, tỷ lệ cho thuê đạt 80,8% và 12 cụm công nghiệp, diện tích 790ha, tỷ lệ cho thuê đạt 70,6% [6]
2.1.2. Thực trạng nghèo tại tỉnh Bình Dương.
2.1.2.1. Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương (Bình Dương), chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tỉnh Bình Dương đến cuối năm 2013, tỉnh Bình Dương cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí của tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%. Do đó Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015 được chia thành 02 giai đoạn:
Giai đoạn (2011-2013), thực hiện chuẩn nghèo theo Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; hộ có thu
nhập bình quân 800.000 đồng/1 người/1 tháng khu vực nông thôn và 1.000.000 đồng/1 người/1 tháng khu vực thành thị trở xuống là hộ nghèo; đầu giai đoạn (năm 2011) toàn tỉnh có 10.882 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,34%, đến cuối năm 2013, toàn tỉnh còn 1.853 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,69%, giảm được 9.030 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,65%.
Giai đoạn (2014-2015), thực hiện chuẩn nghèo theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 28/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, hộ có thu nhập bình quân 1.000.000 đồng/1 người/1 tháng khu vực nông thôn và
1.100.000 đồng/1 người/1 tháng khu vực thành thị trở xuống là hộ nghèo; đầu giai đoạn (năm 2014) toàn tỉnh có 4.185 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,47%, đến cuối năm 2015, còn lại 1.833 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,64%, giảm được 2.352 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,40%.
Bảng 2.1 Tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Bình Dương cuối 2015.
Cấp huyện | Hộ nghèo | Tỷ lệ | Hộ cận nghèo | Tỷ lệ | |
1 | TP Thủ Dầu Một | 471 | 0,70 | 1211 | 0,42 |
2 | TX Thuận An | 371 | 0,12 | 591 | 0,20 |
3 | TX Dĩ An | 135 | 0,046 | 229 | 0,079 |
4 | TX Tân Uyên | 63 | 0,021 | 132 | 0,045 |
5 | Huyện Bắc Tân Uyên | 9 | 0,0031 | 190 | 0,066 |
6 | Huyện Phú Giáo | 198 | 0,068 | 884 | 0,30 |
7 | Thị xã Bến Cát | 181 | 0,062 | 160 | 0,055 |
8 | Huyện Bàu Bàng | 125 | 0,043 | 184 | 0,064 |
9 | Huyện Dầu Tiếng | 280 | 0,097 | 408 | 0,141 |
Tổng cộng | 1.833 | 0,65 | 3.944 | 1,37 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chính Sách Công Tác Xã Hội Trong Giảm Nghèo Bền Vững
- Là Một Trong Những Điều Kiện Cần Và Đủ Để Thực Hiện Có Hiệu Quả Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững
- Chính Sách Đảm Bảo Sự Chuyên Nghiệp Trong Dịch Vụ Công Tác Xã Hội Đối Với Giảm Nghèo:
- Nhu Cầu Của Hộ Nghèo Về Dịch Vụ Phúc Lợi Xã Hội
- Đánh Giá Về Hoạt Động Hỗ Trợ Tiếp Cận Dịch Vụ Và Chính Sách Xã Hội Từ Phía Người Nghèo
- Khó Khăn Khi Hỗ Trợ Người Nghèo Tiếp Cận Chính Sách Và
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
(Nguồn: Theo Thống kê của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh Bình Dương)
Kết thúc giai đoạn 2011-2015, Chương trình Mục quốc giảm nghèo tỉnh Bình Dương cơ bản đã hoàn thành theo chỉ tiêu Nghị quyết tỉnh Đảng bộ đề ra. Bình Dương cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí của tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%. Chính vì thế Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo tỉnh Bình Dương đã xây dựng phương án nâng mức chuẩn nghèo của tỉnh theo hướng tiếp cận đa chiều theo Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”. Do đó Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án nâng mức chuẩn nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kỳ họp cuối năm 2015.
Chuẩn nghèo và chuẩn cận nghèo giai đoạn 2016-2020 như sau:
Đối với hộ nghèo:
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng trong hai tiêu chí sau
+ Có thu nhập bình quân đâu người tháng từ đủ 1.200.000 đồng người trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.200.000 đến 1.600.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (thiếu hụt 30/100 tổng điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trợ lên).
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng trong hai tiêu chí sau
+ Có thu nhập bình quân đâu người tháng từ đủ 1.400.000 đồng người trở xuống.
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.400.000 đến 1.800.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên (thiếu hụt 30/100 tổng điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trợ lên).
Đối với hộ cận nghèo:
Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.200.000 đồng đến 1.800.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (thiếu hụt dưới 30/10 tổng số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản)
Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.400.000 đồng đến 1.800.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (thiếu hụt dưới 30/10 tổng số thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản)
Kết quả, hiện nay tỉnh Bình Dương sau khi áp dụng chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận nghèo theo hướng đa chiều:
Bảng 2.2 Thực trạng hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2016
Cấp huyện | Số hộ nhân dân | Số hộ nghèo | Tỳ lệ | Số hộ cận nghèo | Tỷ lệ | |
1 | TP Thủ Dầu Một | 72.059 | 722 | 1,00 | 566 | 0,79 |
2 | Tx Thuận An | 38.080 | 944 | 2,48 | 518 | 1,36 |
3 | TX Dĩ An | 55.080 | 239 | 0,43 | 245 | 0,44 |
4 | TX Tân Uyên | 24.399 | 165 | 0,68 | 138 | 0,57 |
5 | H Bắc Tân Uyên | 12.604 | 193 | 1,53 | 134 | 1,06 |
6 | Huyện Phú Giáo | 21.869 | 641 | 2,93 | 701 | 3,21 |
7 | TX Bến Cát | 24.616 | 267 | 1,08 | 114 | 0,46 |
8 | Huyện Bàu Bàng | 15.552 | 179 | 1,15 | 141 | 0,91 |
9 | HuyệnDầu Tiếng | 30.314 | 539 | 1,78 | 313 | 1,03 |
Toàn tỉnh | 294.573 | 3.889 | 1,32 | 2.870 | 0,97 |
Nguồn: Số liệu thống kê từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh BD
Theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là Huyện Phú Giáo 2,93%, thị xã Thuận An, tỷ lệ 2,48%; tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là thị xã Tân Uyên 0,43%, thị xã Tân Uyên là 0,68%, các huyện còn lại, tỷ lệ hộ nghèo giao động tỷ lệ từ 1,% đến 1,5%.
2.1.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo tại tỉnh Bình Dương
Về nguyên nhân dẫn đến nghèo, theo thống kê của sở Lao động Thương binh tỉnh Bình Dương cho thấy, nguyên nhân được nhắc đến thì ba nguyên nhân được cập nhiều nhất là thiếu vốn sản xuất với là 64,15%; thiếu lao động là 21,24% và thiếu đất canh tác là 10,62%.
Bảng 2.3 Tình trạng nguyên nhân dẫn đến nghèo
Số hộ | Tỷ lệ % | |
Thiếu vốn sản xuất | 3020 | 64,15 |
Thiếu đất canh tác | 500 | 10,62 |
Thiếu phương tiện sản xuất | 230 | 4,88 |
Thiếu lao động | 1000 | 21,24 |
Không biết cách làm ăn | 320 | 6,79 |
Đông người ăn theo | 450 | 9,56 |
Có lao động nhưng không có việc làm | 320 | 6,79 |
Chây lười lao động | 200 | 4,24 |
ốm đau nặng, bệnh tật | 340 | 7,22 |
Mắc tệ nạn xã hội | 150 | 3,18 |
Khác | 650 | 13,80 |
Nguồn: Số liệu thống kê của sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương
Từ việc phân tích các nguyên nhân nghèo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương tại các báo cáo năm, hộ nghèo, hộ cận nghèo ở tỉnh Bình Dương có những đặc điểm sau:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Bình Dương phần lớn tập trung vào vùng Thành thị; vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là các thị xã và thành phố, Đây cũng là một điểm khác biệt lớn của tỉnh Bình Dương so với các tỉnh thành khác
trong cả nước. Bên cạnh đó Bình Dương còn là vùng đất phát triển cây công công nghiệp, đặc biệt là cây cao su, với nhiều nông trường lớn cho nên việc này, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Độ sâu của nghèo khá cao, do sự tụt hậu tương đối về thu nhập bình quân và mức sống; hộ nghèo nghèo, hộ mới thoát nghèo và các xã đặc biệt khó khăn chưa thật sự đủ năng lực để vượt nghèo. Nguy cơ tái nghèo có thể tăng nếu như có sự tác động của rủi ro và các yếu tố bất lợi (thiên tai, dịch bệnh, biến động giá cả, tác động của hội nhập).
Cũng như cả nước, Bình Dương có khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa người giàu và người nghèo quá gần. Theo tổng hợp số liệu tổng điều tra hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ (%) số hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trong số hộ nghèo theo biểu thống kê sau đây:
Bảng 2.4: Thực trạng hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản tỉnh Bình Dương năm 2017.
Chỉ số thiếu hụt | Số hộ Nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản | Phần trăm % Hộ nghèo thiếu hụt | |
1 | Trình độ giáo dục của người lớn | 268 | 8,35 |
2 | Tình trạng đi học của trẻ em | 559 | 17,43 |
3 | Tiếp cận dịch vụ y tế | 670 | 20,89 |
4 | Bảo hiểm y tế | 293 | 9,14 |
5 | Chất lượng nhà ở | 347 | 10,82 |
6 | Diện tích nhà ở | 316 | 9,85 |
7 | Nguồn nước sinh hoạt | 164 | 5,11 |
8 | Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh | 245 | 7,64 |
9 | Sử dụng dịch vụ viễn Thông | 311 | 9,70 |
10 | Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin | 296 | 9,23 |
Nguồn: Số liệu thống kê từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội BD
Số liệu trên cho thấy, tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của một số chỉ số là khá cao. Trong đó, đáng chú ý nhất là về tình trạng đi học của trẻ em, bảo hiểm y tế, chất lượng nhà ở; nguồn nước sinh hoạt và hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh.
Với thực trạng và đặc điểm nghèo tại tỉnh Bình Dương phân tích trên, để đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, việc thực hiện cung cấp DV CTXH có thể triển khai đồng bộ các phương pháp CTXH với người nghèo, gia đình nghèo, nhóm nghèo …. Đối với nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện CSGN, đồng thời với việc cung cấp, kết nối các nguồn lực để khắc phục tình trạng thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản là các dịch vụ hỗ trợ về dạy nghề, việc làm, tạo sinh kế để tăng thu nhập. Đối với nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện chính sách BTXH việc chính là hỗ trợ, cung cấp, kết nối các dịch vụ để đảm bảo duy trì, ổn định đời sống. Ngoài ra, đối với nhân viên CTXH làm việc tại gia đình, cộng đồng cần phải am hiểu phong tục, tập quán của người người dân là một vấn đề đặt ra trong công tác tuyển dụng.
2.1.2.3. Nhu cầu của người nghèo
Bảng 2.5 Nhu cầu của người nghèo
N | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Nhà ở | 206 | 4,59 | 1,095 |
Vay Vốn | 201 | 4,57 | ,973 |
Công cụ, máy móc sản xuất | 177 | 4,19 | 1,217 |
Giống cây trồng, vật nuôi và kỷ thuật | 178 | 4,49 | 1,048 |
Học tập, học nghề | 213 | 4,52 | 1,017 |
Chăm sóc sức khỏe | 217 | 4,60 | ,746 |
Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm | 177 | 4,22 | 1,109 |
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, đoàn thể.. | 171 | 4,29 | 1,071 |
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài tháng 3/2019