Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 2

- Đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về cổ tức và chính sách cổ tức, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức, đưa ra những luận cứ để lựa chọn một chính sách luận cứ tối ưu.

- Đánh giá chung về tình hình chi trả cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam: những hiệu quả và bất cập trong việc thực hiện chính sách cổ tức của các công ty niêm yết.

- Đưa ra một số gợi ý cho việc xây dựng và hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, xét cụ thể tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chính Minh.

Phạm vi nghiên cứu: Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây (2005-2007), đặc biệt là đánh giá tới các yếu tố tác động chủ yếu chính sách cổ tức của công ty, cũng như ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách cổ tức đó.

4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp chung được sử dụng cho quá trình cho quá trình nghiên cứu là phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế.

Những phương pháp cụ thể được sử dụng là phương pháp thống kê so sánh phân tích tổng hợp, nghiên cứu lý thuyết tổng hợp thực tiễn để đưa ra quyết định.

5. Kết cấu:


Phù hợp với mục đích đối tượng, phương pháp nghiên cứu của đề tài, ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt, bài khoá luận bao gồm ba chương:

Chương 1: Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức

Chương 2: Chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty

niêm yết ở Việt Nam


Do lĩnh vực nghiên cứu còn mới mẻ, thời gian và nguồn tài liệu tham khảo hạn chế, nên trong quá trình thực hiện bài khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô và các bạn để bài khoá luận được hoàn thiện hơn.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Nguyễn Thị Hoàng Anh, các thầy cô trong trường cũng như các cô chú trong thư viện Trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình làm bài khoá luận này.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC‌


1.1. Giới thiệu về cổ tức


1.1.1. Lợi nhuận và cổ tức của công ty cổ phần


Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty. Lợi nhuận của công ty là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó.

Thông thường lợi nhuận sau thuế của công ty được chia làm 2 phần: Một phần giữ lại để tái đầu tư và một phần dùng để chi trả cho các cổ đông của công ty.

Như vậy, cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế của công ty dùng để trả cho những người chủ sở hữu (cổ đông). Cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt, hoặc trả bằng cổ phiếu.

Việc có trả cổ tức hay không, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động, chính sách của công ty và quyết định của HĐQT. Về cơ bản, các công ty có những chính sách khác nhau trong việc phân chia lợi nhuận của công ty mình. Nếu lợi nhuận giữ lại nhiều thì phần dùng để trả cổ tức sẽ ít và ngược lại. Tỷ lệ lợi nhuận phân bổ cho hai mục đích giữ lại và chia cổ tức như thế nào là tuỳ thuộc vào chiến lược của từng công ty.

1.1.2. Các hình thức trả cổ tức


Sau khi đưa ra quyết định về việc chi trả cổ tức trong cuộc họp HĐQT và thông qua tại ĐHCĐ, HĐQT sẽ công bố thông tin về quy mô trả cổ tức vào

ngày công bố. Thông thường, hầu hết các công ty kinh doanh có lãi sẽ chia sẻ lợi nhuận cho các nhà đầu tư của họ bằng cách trả cổ tức. Tuy nhiên, không có quy định nào về mặt pháp lý bắt buộc các công ty phải trả cổ tức cho các cổ đông khi công ty làm ăn có lãi. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, HĐQT của công ty có thể tăng, giảm, hoặc từ bỏ việc chi trả cổ tức.

Thông thường, các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng thường giữ lại phần lớn hoặc thậm chí toàn bộ lợi nhuận của họ để tái đầu tư vào công ty nên họ sẽ trả cổ tức rất thấp hoặc thậm chí không trả cổ tức. Các công ty lâu đời và đã trưởng thành thường chi trả cổ tức rất ổn định do các công ty này khi đã tăng trưởng đến một mức nào đó, họ đã trở thành những công ty đầu ngành, thì nhịp độ tăng trưởng chậm lại nhưng tỷ lệ tăng trưởng thu nhập lại vô cùng ổn định.

Cổ tức thường được trả theo quý, theo tháng, nửa năm hoặc một năm.

Thông thường các công ty trả cổ tức dưới dạng tiền mặt hoặc cổ phiếu.


1.1.2.1. Trả bằng tiền mặt (cash dividend)


Khi chi trả cổ tức bằng tiền mặt, trên bảng cân đối kế toán, khoản mục tiền mặt và lợi nhuận giữ lại của công ty giảm đi. Cổ tức tiền mặt được trả tính trên cơ sở mỗi cổ phiếu. Nó cũng có thể được trả theo phần trăm mệnh giá. Mệnh giá là giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu theo điều lệ hoạt động của công ty.

Ví dụ:


Một người sở hữu 1.000 cổ phần của một công ty. Công ty tuyên bố trả cổ tức tiền mặt là 0,50$ /cổ phần. Người đó sẽ nhận được cổ tức là:

1.000 x 0,50$ = 500$.


1.1.2.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu (stock dividend)

Trả cổ tức bằng cổ phiếu là cách thức công ty đưa ra những cổ phiếu thêm của chính công ty đó và phát hành cho các cổ đông dựa trên một tỷ lệ đã được quy định bởi ĐHCĐ. Ví dụ, công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu là 5% một năm. Điều này nghĩa là các cổ đông hiện hành cứ sở hữu 100 cổ phiếu thì sẽ được nhận thêm 5 cổ phiếu.

Lý do công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu


- Nhằm mục tiêu giảm giá thị trường của cổ phiếu. Các công ty thường trả cổ tức bằng cổ phiếu khi giá cổ phiếu của công ty ở mức quá cao so với mức giá trung bình mà các nhà đầu tư mong muốn. Vì thế công ty thông báo trả cổ tức bằng cổ phiếu nhằm tăng lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường lên, do đó làm cho giá thị trường trên mỗi cổ phần giảm đi. Điều này làm cho các nhà đầu tư cá nhân, cùng với một lượng tiền, có thể mua được nhiều cổ phiếu hơn so với trước.

- Các công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng, có nhiều cơ hội đầu tư, thường thực hiện chi trả cổ tức bằng cổ phiếu để giữ lại nguồn vốn nhằm tăng khả năng đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh đem lại lợi tức thu nhập cao hơn trước cho các cổ đông.

Ngoài những lý do trên, công ty sử dụng hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể nhằm mục tiêu che đậy việc công ty thiếu khả năng trả cổ tức bằng tiền mặt. Đây là cách thức hợp lý để nhà quản lý giấu đi sự quản lý không hiệu quả của họ về luồng tiền.

Trả cổ tức bằng cổ phiếu không phải là chi trả cổ tức theo đúng nghĩa, vì nó không làm cho tài khoản tiền mặt của công ty giảm đi. Trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng tương tự như chia tách cổ phiếu (stock split). Khi công ty chia tách cổ phiếu sẽ làm gia tăng số cổ phần đang lưu hành và mỗi cổ phần bây giờ được tham gia chia một phần ngân lưu của công ty nên giá cổ phiếu sẽ

giảm đi tuy nhiên vốn cổ phần của cổ đông không thay đổi. Còn với việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, vốn điều lệ của công ty tăng lên và cổ đông sẽ nhận được nhiều cổ phiếu hơn tuy nhiên giá thị trường của cổ phiếu giảm đi.

1.1.3. Quy trình trả cổ tức


Quyết định về việc chi trả cổ tức được đặt trong tay của HĐQT công ty. Việc chi trả cổ tức của công ty được ghi nhận vào một ngày cụ thể. Khi cổ tức được công bố, nó trở thành một trách nhiệm tài chính đối với công ty và công ty không thể dễ dàng thay đổi được.

Cơ chế chi trả cổ tức của công ty có thể được minh họa như sau:


Bảng 1.1: Quy trình trả cổ tức


Thứ năm


15/01

Thứ tư


28/01

Thứ sáu


30/01

Thứ hai


16/02

Ngày công bố (Declaration date)

Ngày giao dịch không hưởng quyền

(Ex-dividend)

Ngày chốt danh sách cổ đông

(Record date)

Ngày chi trả cổ tức (Payment date)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.

Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 2


Trước khi chi trả cổ tức, ngoài việc công bố cổ tức được hưởng công ty còn phải chuẩn bị danh sách cổ đông sẽ chính thức được thụ hưởng cổ tức vào ngày chi trả. Giữa hai thời điểm ngày công bố và ngày chi trả cổ tức còn có hai mốc thời gian để công ty chuẩn bị. Như vậy có tất cả bốn ngày được xem là mốc thời gian cần xét. Ví dụ trong hình cho thấy:

- Ngày công bố: Vào ngày này (15/01) HĐQT thông qua và công bố cổ tức sẽ được trả cho mỗi cổ phần là bao nhiêu vào ngày 16/02 cho tất cả cổ đông được ghi nhận trong danh sách sẽ chốt sổ vào ngày 30/01.

- Ngày chốt danh sách cổ đông: Vào ngày này (30/01) công ty lập danh sách tất cả cổ đông được hưởng cổ tức. Những ai không có tên trong danh sách cổ đông vào ngày này sẽ không được hưởng cổ tức.

- Ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức: Do việc mua bán và chuyển quyền sở hữu cổ phiếu mất một số ngày nên sẽ không công bằng nếu người nào mua cổ phiếu vào ngày 29/01 nhưng hoàn tất được thủ tục vào ngày 30/01 và được hưởng cổ tức trong khi người khác mua cổ phiếu cùng ngày nhưng mãi đến ngày 2/02 mới hoàn tất thủ tục và như vậy không được hưởng cổ tức. Để tránh vấn đề này, các công ty môi giới ấn định mốc thời gian là 3 ngày làm việc trước ngày chốt danh sách cổ đông, gọi là ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức (ex- dividend date), trong ví dụ đang xem xét là vào ngày 28/01. Nếu ai mua cổ phiếu vào hoặc sau ngày này sẽ không được hưởng cổ tức.

- Ngày chi trả: Vào ngày này cổ tức sẽ được trả cho cổ đông bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản (đối với cổ tức tiền mặt). Trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ đông sẽ nhận được số cổ phiếu tương ứng với số cổ phiếu hiện họ đang nắm giữ và tỷ lệ chi trả cổ tức mà công ty công bố.

Quy trình chi trả cổ tức như trình bày trên hình trên cho thấy ngày giao dịch không hưởng quyền rất quan trọng bởi vì cá nhân nào mua cổ phiếu trước ngày này sẽ được hưởng cổ tức năm hiện tại trong khi cá nhân nào mua cổ phiếu đúng vào ngày này hoặc sau ngày này sẽ không được hưởng cổ tức. Ngoài ra, vào lúc mở cửa của thị trường của ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức, giá cổ phiếu sẽ giảm một khoản bằng hoặc xấp xỉ bằng cổ tức (nếu có thuế thu nhập đối với cổ tức).

1.2. Chính sách cổ tức và các lý thuyết về chính sách cổ tức


1.2.1. Chính sách cổ tức

Chính sách cổ tức là một trong những chính sách tài chính quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển và thịnh vượng của một công ty, nó liên quan tới việc xác định lượng tiền và phương thức dùng để trả cổ tức cho các cổ đông thường của công ty.

Như vậy, chính sách cổ tức bao gồm 2 quyết định:


- Bao nhiêu thu nhập của công ty nên được phân phối cho cổ đông thông thường dưới dạng cổ tức và bao nhiêu thu nhập nên giành cho tái đầu tư.

- Phương thức chi trả cổ tức.

Việc chi trả cổ tức cho cổ đông được ghi nhận vào một ngày cụ thể.


Tầm quan trọng của chính sách cổ tức:


- Chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng quan trọng đến lợi ích của các cổ đông, bởi lẽ có những nhà đầu tư mong đợi được nhận cổ tức và có những nhà đầu tư lại thích công ty giữ lại phần lợi nhuận để tái đầu tư. Những nhà đầu tư như người già, quỹ hưu bổng, công ty bảo hiểm,... thường kế hoạch hoá và kỳ vọng có dòng tiền thu nhập tương lai ổn định và đáng tin cậy từ cổ tức. Ngược lại, những nhà đầu tư chiến lược luôn có xu hướng nắm giữ lâu dài cổ phiếu và sẵn sàng hi sinh lợi nhuận ban đầu (cổ tức) để dành vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp và hưởng những giá trị nâng cao trong tương lai. Do vậy, một sự thay đổi trong chính sách cổ tức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cả hai nhóm nhà đầu tư và giá cổ phiếu của công ty.

- Chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của công ty. Nếu công ty có nhiều dự án kinh doanh khả thi, khi đó công ty sẽ cần đến một lượng vốn để đầu tư cho các dự án này. Do vậy, công ty sẽ đứng trước hai lựa chọn: một là, công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư; hai là, công ty vẫn duy trì mức trả cổ tức cao và huy động vốn từ những nguồn khác. Nếu công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư thì chính sách này sẽ làm nản lòng

Xem tất cả 92 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí