Hoàn Toàn Không Đồng Ý; 2. Không Đồng Ý; 3. Tạm Chấp Nhận Được; 4. Đồng Ý; 5. Hoàn Toàn Đồng Ý.


11

Giảm được kinh phí bảo vệ và phát triển rừng

32,35

5,88

13,24

23,53

25,00

12

Tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương

29,41

4,41

11,76

29,41

25,00

13

Tạo nguồn thu đáng kể cho các đơn vị kinh

doanh du lịch

14,71

13,24

13,24

35,29

23,53

14

Đem lại lợi ích cho nhiều bên

20,59

7,35

16,18

25,00

30,88

15

Giảm khai thác trái phép của người dân địa phương

29,41

4,41

17,65

26,47

22,06


16

Tăng kỹ năng quản lý cho Ban quản lý thông qua kinh nghiệm khai thác dịch vụ môi

trường rừng kinh doanh du lịch sinh thái


29,41


2,94


10,29


41,18


16,18

Về nội dung chính sách







17

Chính sách cho thuê môi trường rừng đã đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để thực hiện cho thuê

môi trường rừng


4,41


11,76


36,76


38,24


8,82

18

Quy định rõ ràng về phương án thuê

5,88

11,76

35,29

33,82

13,24

19

Quy định rõ ràng và có hướng dẫn xác định

giá thuê môi trường rừng

4,41

7,35

38,24

35,29

14,71


20

Quy định rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên trong thực hiện chính sách thuê

môi trường rừng


2,94


4,41


47,06


32,35


13,24

21

Quy định rõ ràng về mức độ tác động đến rừng

2,94

5,88

48,53

26,47

16,18

22

Quy định rõ ràng về chia sẻ lợi ích giữa các bên

1,47

7,35

51,47

27,94

11,76

23

Quy định rõ ràng về sức chứa cho phép tại

các khu du lịch

2,94

13,24

44,12

29,41

10,29

24

Quy định rõ ràng về thực hiện nghĩa vụ thanh

toán kinh phí thuê môi trường rừng

1,47

8,82

39,71

36,76

13,24

25

Quy định rõ ràng về sử dụng kinh phí thuê

môi trường rừng

1,47

11,76

42,65

32,35

11,76


26

Quy định rõ ràng về tình hình phối hợp giữa các bên liên quan trong thực hiện chính sách

thuê môi trường rừng


5,88


1,47


33,82


38,24


20,59

Về tổng thể







27

Ông/bà thấy cần thiết phải triển khai chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG

của Việt Nam


27,94


13,24


16,18


13,24


29,41

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

Chính sách cho thuê môi trường rừng tại các vườn quốc gia ở khu vực phía bắc Việt Nam – nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Ba Vì, Tam Đảo, Bến En - 19

Nguồn: Số liệu điều tra tại VQG Ba Vì

1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Tạm chấp nhận được; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý.

Đánh giá kết quả thực hiện chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG đã thực hiện hoạt động cho thuê cho thấy, về cơ bản mục tiêu của chính sách đã đạt được. Tuy nhiên, mức độ đạt được chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng như


nguồn thu từ cho thuê còn thấp, kinh nghiệm quản lý của thành phần tư nhân đối với VQG chưa thể hiện rõ, giá trị trả cho người cung ứng dịch vụ chưa tương xứng, chưa thu hút được sự tham gia của cộng đồng nhiều, sự phối hợp giữa các bên liên quan vẫn còn chưa chặt chẽ. Tuy nhiên, để hạn chế những tồn tại này đòi hỏi phải bắt đầu tư việc hoàn thiện chính sách, thay đổi nhận thức của các cấp quản lý, thay đổi nhận thức của các nhà đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh DLST.

4.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG khu vực phía Bắc Việt Nam

Việc hoàn thiện chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG ở khu vực phía Bắc Việt Nam cần đạt được những mục tiêu sau:

- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động cho thuê môi trường rừng tại VQG

Do đặc điểm và chức năng của VQG nên chính sách cho thuê môi trường rừng cần tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện và điều hành của Nhà nước trong hoạt động cho thuê môi trường rừng tại VQG. Phải đảm bảo không làm mất đi vai trò chủ sở hữu của Nhà nước đối với khu rừng cần bảo tồn, đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động cho thuê.

- Đảm bảo phát triển bền vững rừng tại VQG

Từ thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, những tư tưởng và quan điểm chỉ đạo phát triển bền vững kinh tế - xã hội đã được thể hiện trong đường lối, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước: “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo hài hoà giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Vì vậy, chính sách cho thuê môi trường rừng cần quán triệt đầy đủ quan điểm phát triển bền vững được thể hiện trong đường lối và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Phát triển bền vững rừng tại VQG là phải gắn kết chặt chẽ giữa BV&PTR nhằm duy trì và phát triển nguồn tài nguyên rừng, gắn liền giữa bảo tồn với khai thác lợi ích kinh tế hợp lý, đảm bảo khai thác các lợi ích kinh tế một cách lâu dài nhưng không ảnh hưởng đến chức năng bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn tài nguyên rừng và các nguồn tài nguyên nhân văn trong khu vực.


Hiện nay, chính sách quản lý rừng đặc dụng đang chỉ tập trung vào bảo vệ và bảo tồn tài nguyên rừng. Hoạt động khai thác trong rừng đặc dụng không có nghĩa là tiêu cực mà phải nhìn nhận đối tượng có thể khai thác trong rừng đặc dụng và mức độ khai thác phải đảm bảo vừa bảo vệ được rừng vừa góp phần nâng cao giá trị của rừng, duy trì dịch vụ môi trường rừng. Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển dịch vụ môi trường rừng là những hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau. Không bảo vệ rừng tốt chắc chắn sẽ làm suy giảm tính đa dạng sinh học, không bảo vệ tốt tính đa dạng sinh học thì không phát huy được khả năng phát triển dịch vụ môi trường rừng. Tuy nhiên, do đối tượng rừng đặc dụng khác với các loại rừng khác nên chính sách cần có những quy định cụ thể để hoạt động khai thác không làm ảnh hưởng đến chức năng bảo tồn. Vì vậy, cơ chế và các chính sách cần được cởi mở hơn, hài hoà giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững.

- Thay đổi nhận thức ở các cấp quản lý và tăng cường sự phối hợp của các bên liên quan

Nhận thức về quản lý sử dụng rừng đặc dụng, khai thác các giá trị dịch vụ môi trường rừng của VQG đã có sự thay đổi ở các cấp quản lý và bên liên quan.

+ Ở cấp Trung ương phải thể hiện sự thay đổi này trong Chiến lược, kế hoạch phát triển lâm nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. Sự thay đổi này mặc dù đã được nhìn nhận trong đánh giá những tồn tại, yếu kém của ngành lâm nghiệp trong giai đoạn vừa qua, trên cơ sở phát hiện ra các nguyên nhân của tồn tại như: Chưa đánh giá đúng các giá trị môi trường của rừng đem lại cho xã hội, chưa xác định rõ vị thế lâm nghiệp là một ngành kinh tế hoàn chỉnh từ khâu tạo rừng, khai thác, chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ từ rừng; Hệ thống chính sách lâm nghiệp thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với chủ trương xã hội hoá nghề rừng và cơ chế thị trường; Phát triển lâm nghiệp chủ yếu dựa vào vốn ngân sách nhà nước, chưa huy động tối đa các nguồn lực của khu vực ngoài quốc doanh và dịch vụ môi trường. Tuy nhiên, sự thay đổi này chưa quyết liệt ở khâu thực hiện, tiến độ triển khai còn chậm trong thực tế.

+ Ở các cấp chính quyền địa phương cần thay đổi quan niệm quản lý rừng đặc dụng làm tăng gánh nặng cho địa phương. Một số địa phương đã xây dựng kế hoạch


khai thác các giá trị dịch vụ môi trường rừng, phát triển DLST trong các VQG, thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư vào VQG thông qua chính sách cho thuê môi trường rừng, liên doanh liên kết trong khai thác giá trị dịch vụ môi trường rừng, sự thay đổi này đã tạo ra nguồn thu đáng kể cho địa phương và người dân sống dựa vào rừng. Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương chưa quan tâm đầu tư đến VQG để tạo điều kiện cho phát triển dịch vụ môi trường rừng, chưa gắn khai thác lợi ích ích kinh tế với bảo vệ. Hoạt động bảo tồn trong VQG chưa được đầu tư đúng mức.

+ Ban quản lý VQG cần thay đổi quan niệm trông chờ vào Nhà nước, VQG cần chủ động phối hợp với các bên liên quan để triển khai thực hiện chính sách, tích cực tham khảo kinh nghiệm của các đơn vị đã thực hiện để xây dựng kế hoạch, đề án cho thuê môi trường rừng, tìm kiếm các doanh nghiệp đủ điều kiện thuê, ban hành các hướng dẫn cụ thể để triển khai.

+ Nhận thức của người dân, cộng đồng địa phương cũng có sự thay đổi trên cơ sở giảm sự tác động vào rừng, hạn chế khai thác lâm sản chuyển sang bảo vệ rừng, giữ gìn những nét văn hoá của địa phương để tạo thu nhập, nâng cao đời sống thông qua cung cấp các dịch vụ cho ngành du lịch.

- Khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia khai thác môi trường rừng tại VQG

Quan điểm hoàn thiện chính sách thuê môi trường rừng là phải trên cơ sở khuyến khích và tạo điều kiện để các bên có liên quan có thể khai thác các tiềm năng của các VQG. Đối tượng khuyến khích là các thành phần ngoài Nhà nước, đặc biệt thành phần kinh tế tư nhân tham gia khai thác dịch vụ môi trường nhưng vẫn đảm bảo không mất đi vai trò sở hữu của Nhà nước.

4.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG khu vực phía Bắc Việt Nam

Cho thuê môi trường rừng VQG là vấn đề mới ở Việt Nam nên còn thiếu các tổng kết, đánh giá chính sách và tình hình thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật liên quan đến cho thuê môi trường rừng chưa hoàn thiện, vì vậy đây là một khó khăn rất lớn trong quá trình thực hiện Luận án cũng như xác định cơ


sở để hoàn thiện chính sách. Dựa trên những nền tảng về mặt lý luận, những bài học kinh nghiệm trên thế giới được trình bày trong Chương 2 và những phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cho thuê môi trường rừng, những thành công và tồn tại (nghiên cứu tình huống ở 3 VQG – đặc biệt là VQG Ba Vì) trong Chương 3 kết hợp với những quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách trong thời gian tới, theo Tác giả chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG khu vực phía Bắc cần được hoàn thiện như sau:

4.3.1. Giải pháp liên quan đến xây dựng chính sách

4.3.1.1. Xác định mục tiêu chính sách

Để xây dựng chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG cần phải xác định mục tiêu của chính sách. Mục tiêu chính sách là những giá trị trong tương lai mà chính sách theo đuổi và muốn đạt tới, đây là bộ phận chính, bộ phận cơ bản của chính sách. Chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG cần đưa ra các mục tiêu như sau:

+ Khai thác các dịch vụ môi trường để cho thuê nhằm tăng thu nhập cho các Ban quản lý rừng và những người làm nghề rừng.

+ Thực hiện xã hội hoá dịch vụ môi trường rừng trong khuôn khổ dịch vụ môi trường rừng.

+ Tạo nguồn thu, giảm bớt gánh nặng của Nhà nước trong việc BV&PTR đối với các khu rừng có nhiều dịch vụ môi trường rừng.

+ Phải đảm bảo bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, tính đa dạng sinh học và chức năng môi trường của rừng.

+ Phải gắn với hỗ trợ cộng đồng xoá đói giảm nghèo.

Chính sách thuê môi trường rừng phải đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra. Đây là những định hướng phải xuyên suốt trong quá trình xây dựng cũng như xác định nội dung chính sách. Tuy nhiên, khi hoạch định chính sách cần sắp xếp thứ tự mục tiêu theo tầm quan trọng, đâu là mục tiêu chính, đâu là mục tiêu phụ khi giải quyết vấn đề. Việc sắp xếp thứ tự mục tiêu không giống nhau giữa các nước và các thời kỳ khác nhau. Xác định mục tiêu càng rõ thì giải pháp càng chính xác, mục tiêu càng cụ thể và lượng hoá được sẽ thuận lợi cho công đoạn khác của quy trình chính sách.


4.3.1.2. Đảm bảo tính chất đồng bộ trong xây dựng chính sách

Chính sách cho thuê môi trường rừng VQG là một chính sách cụ thể của ngành Lâm nghiệp, nhưng có quan hệ đến toàn bộ hệ thống chính sách về các mặt phát triển kinh tế-xã hội nông thôn.

Xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ về cấp ban hành chính sách. Theo quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia; Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu bảo tồn theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn; Ban quản lý VQG trực tiếp quản lý VQG theo sự phân công của Bộ NN&PTNT hoặc UBND tỉnh. Vì vậy, hoạt động cho thuê môi trường rừng tại các VQG liên quan đến nhiều cấp khác nhau trong đó phải có Khung pháp lý về cho thuê môi trường rừng, Bộ NN&PTNT và UBND tỉnh cần có hướng dẫn cụ thể trong đó có những quy định mang tính chất liên bộ như chính sách đất đai, chính sách đầu tư, chính sách về tài chính,... Ban quản lý VQG cần ban hành quy chế cụ thể liên quan đến hoạt động cho thuê môi trường rừng tại đơn vị của mình gắn với tính riêng biệt của từng đơn vị nhưng vẫn phải đảm bảo theo định hướng chung.

Tuy nhiên, các chính sách ban hành ở các cấp khác nhau phải đảm bảo tính pháp lý đồng bộ. Các chính sách cần thống nhất theo một mục tiêu chung, cấp ban hành thấp hơn phải trên cơ sở định hướng của cấp cao hơn. Bên cạnh đó, chính sách cho thuê môi trường rừng dựa trên cơ sở phù hợp với đối tượng tác động là VQG, vì vậy, chính sách cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Chính sách đó phải đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.

+ Tạo hành lang pháp lý đảm bảo khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn để kinh doanh du lịch kết hợp với bảo vệ rừng, nhất là khu vực tư nhân.

+ Chính sách phải giải quyết các mâu thuẫn tiềm ẩn giữa hai mục đích bảo tồn tài nguyên và phục vụ du lịch, cụ thể là các đơn vị kinh doanh sẽ tạo thu nhập cho VQG và VQG sử dụng nguồn thu nhập này để duy trì và phát triển các dự án bảo tồn và nâng cao đời sống cho những người làm nghề rừng.


Để thực hiện chính sách cho thuê môi trường rừng đòi hỏi phải xây dựng được những chính sách liên quan một cách đồng bộ như: chính sách đất đai, chính sách hưởng lợi, chính sách quản lý vùng đệm, chính sách chia sẻ lợi ích, chính sách đầu tư, chính sách về bảo tồn, chính sách thu hút các thành phần trong xã hội tham gia công tác bảo tồn và khai thác các lợi ích sẵn có của VQG, ...

4.3.1.3. Hoàn thiện nội dung của chính sách cho thuê môi trường rừng tại VQG

Việc xây dựng và hoàn thiện nội dung chính sách cho thuê môi trường rừng kinh doanh DLST tại các VQG cần dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích kỹ lưỡng, trên cơ sở khảo sát thực tiễn và nghiên cứu các bài học kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách cho thuê môi trường rừng tại VQG trên thế giới, căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, của từng khu vực, đặc biệt là những tổng kết, đánh giá từ đề án thí điểm cho thuê môi trường rừng. Nội dung chính sách không thể bao gồm tất cả các nội dung, bao quát toàn bộ các đối tượng, cũng có thể không thể đi vào chi tiết từng vấn đề nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ bản nhất, những vấn đề trọng tâm nhất, còn những vấn đề chi tiết sẽ có các văn bản hướng dẫn thực hiện và các chính sách riêng của từng Vườn gắn với những điều kiện đặc thù riêng.

4.3.1.4. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn triển khai chính sách

Chính sách cho thuê môi trường rừng tại các VQG là chính sách nhằm mục tiêu khơi dậy các nguồn lực sẵn có của các VQG, thúc đẩy khai thác dịch vụ môi trường rừng nhằm đáp ứng nhu cầu bảo tồn và giảm sự đầu tư của Nhà nước, thu hút các thành phần ngoài quốc doanh khai thác dịch vụ môi trường rừng của VQG, vì vậy nội dung chính sách cần đảm bảo theo định hướng này. Với những đòi hỏi đó, cần có những nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn triển khai chính sách như:

- Quy định về đối tượng cho thuê môi trường rừng

Xác định đối tượng cho thuê là nội dung quan trọng trong chính sách cho thuê môi trường rừng, ngoài yêu cầu phải có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực DLST, còn cần phải có các yếu tố nguồn lực cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện


(nhất là nguồn lực tài chính) và phải đưa ra được những phương án sử dụng có hiệu quả môi trường rừng những không ảnh hưởng đến chức năng bảo tồn của VQG.

Tuy nhiên, theo kinh nghiệm khi nghiên cứu tổng quan cho thấy cần xem xét để mở rộng các đối tượng cho thuê và đối tượng được thuê theo chủ trương xã hội hóa nghề rừng, xã hội hóa dịch vụ môi trường rừng. Việc mở rộng các đối tượng tham gia vào quá trình thuê môi trường rừng là cần thiết nhằm khai thác nguồn lực của các thành phần kinh tế, của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, đồng thời phù hợp với quyền tự chủ của các chủ rừng. Có thể bao gồm những đối tượng như sau: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng, tổ chức nước ngoài những phải có ràng buộc và hợp đồng thuê riêng cho từng đối tượng.

- Quy định về thời hạn cho thuê, chấm dứt hợp đồng thuê

Hiện nay đang quy định, thời hạn cho thuê môi trường rừng đặc dụng kết hợp kinh doanh cảnh quan nghỉ dưỡng, DLST - môi trường với thời hạn không quá 50 năm. Do thuê môi trường rừng gắn với cho thuê đất, nên quy định thời gian này hoàn toàn phù hợp với quy định về thời hạn thuê đất. Tuy nhiên, quy định thời gian chung cho tất cả mọi dịch vụ cho thuê là không hợp lý. Chính sách cho thuê môi trường rừng cần phân chia cụ thể các loại hình dịch vụ cho thuê, mục đích thể để xác định thời hạn thuê. Cơ sở xác định thời hạn thuê là thời gian thu hồi vốn của phương án thuê được xây dựng. Thuê môi trường kinh doanh DLST cần có quy định về thời hạn cho thuê gắn với mức đầu tư của đơn vị.

Khi hết thời hạn thuê, nếu chủ rừng có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng rừng, chủ rừng chấp hành đúng pháp luật về BV&PTR, sử dụng rừng phù hợp với quy hoạch BV&PTR thì chủ rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng rừng.

Bên cạnh đó, cần có những ràng buộc để tránh tình trạng các đơn vị thuê chỉ giữ đất hay bao chiếm đất đai mà chưa quan tâm đến việc khai thác sử dụng các nguồn lực để phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong lâm nghiệp. Chính sách cần quy định nhiệm vụ của các đơn vị thuê môi trường rừng, trên cơ sở đó phải

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/12/2022