74,009 triệu đồng/người/năm và tăng bình quân giai đoạn 2015-2019 là 9,78%. Năm 2020, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội. Theo Cục thống kê TP. Cần Thơ (2020), tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) chỉ tăng 1,02% so với năm 2019. Trong đó, khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,58%, khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 1,69%, khu vực Dịch vụ tăng 0,51%, Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,55%.
Bảng 4.1: GRDP thành phố Cần Thơ theo giá so sánh 2010 ĐVT: Triệu đồng
Nông, lâm nghiệp và thủy sản | Công nghiệp và xây dựng | Dịch vụ | Thuế SP trừ trợ cấp SP | Tổng cộng | |
2015 | 5.394.576 | 12.851.943 | 19.827.022 | 3.043.405 | 41.116.946 |
2016 | 5.423.716 | 14.402.980 | 21.283.683 | 3.221.784 | 44.332.163 |
2017 | 5.537.225 | 15.237.613 | 22.815.191 | 3.527.549 | 47.117.578 |
2018 | 5.851.585 | 16.985.674 | 24.382.889 | 3.735.345 | 50.955.493 |
2019 | 5.880.747 | 18.917.781 | 26.204.205 | 3.892.139 | 54.894.872 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Quan Hệ Giữa Marketing Địa Phương Và Phát Triển Du Lịch
- Mô Hình Nghiên Cứu Chính Thức Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu
- Quy Trình Nghiên Cứu Của Đề Tài
- Một Số Chỉ Tiêu Về Nguồn Nhân Lực Của Tpct Và Cả Nước
- Hiện Trạng Phát Triển Du Lịch Thành Phố Cần Thơ
- Đánh Giá Của Khách Du Lịch Về Nguồn Nhân Lực Du Lịch
Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.
Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ, 2015-2019.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Dịch vụ; Công nghiệp và xây dựng; Nông, lâm nghiệp và thủy sản. Kết quả phân tích Bảng 4.2 cho thấy, cơ cấu kinh tế của TP. Cần Thơ giai đoạn 2015-2019 là: khu vực Dịch vụ chiếm 49,10%, khu vực Công nghiệp và xây dựng chiếm 32,99%, khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,66%, Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7,25%. Diện mạo của thành phố đã có những đổi thay và từng bước khẳng định được vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, dịch vụ và du lịch của vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng tăng tỷ trọng khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm tỷ trọng khu vực Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ. Cụ thể, Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,09%; khu vực Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ chiếm 82,75%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7,16%.
Bảng 4.2: Cơ cấu GRDP thành phố Cần Thơ theo giá hiện hành ĐVT: %
Nông, lâm nghiệp và thủy sản | Công nghiệp và xây dựng | Dịch vụ | Thuế SP trừ trợ cấp SP | |
2015 | 11,97 | 32,47 | 48,26 | 7,30 |
2016 | 11,24 | 32,71 | 48,87 | 7,18 |
2017 | 10,41 | 31,82 | 50,33 | 7,44 |
2018 | 10,24 | 33,40 | 49,08 | 7,28 |
2019 | 9,42 | 34,56 | 48,97 | 7,05 |
Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ, 2015-2019.
4.1.2.2 Dân số và lao động
Cần Thơ có quy mô dân số vào loại trung bình ở Việt Nam. Theo Cục thống kê thành phố Cần Thơ (2019), dân số Cần Thơ năm 2019 là: 1.235.954 người. Trong đó, thành thị (69,68%), nông thôn (30,32%), nam (49,59%), nữ (50,41%), đạt mật độ 859 người/km2. Kết quả phân tích Bảng 4.3 cho thấy, dân số TP. Cần Thơ giai đoạn 2015-2019 tăng bình quân 0,56%/năm, dân số thành thị có khuynh hướng tăng nhanh theo tiến trình đô thị hóa, bình quân 1,11%/năm. Hầu hết dân số Cần
Thơ là người kinh, chiếm khoảng 96,95%, còn lại là người Hoa, Khmer và dân tộc khác. Các dân tộc sống hòa đồng lẫn nhau tạo nên sự giao thoa văn hóa đặc sắc giữa các dân tộc.
Bảng 4.3: Dân số thành phố Cần Thơ ĐVT: Người
Thành Thị | Nông thôn | Nam | Nữ | Tổng số | |
2015 | 824.116 | 384.400 | 599.418 | 609.098 | 1.208.516 |
2016 | 833.002 | 381.588 | 602.406 | 612.184 | 1.214.590 |
2017 | 842.648 | 379.769 | 606.262 | 616.155 | 1.222.417 |
2018 | 850.654 | 377.090 | 608.879 | 618.865 | 1.227.744 |
2019 | 861.274 | 374.680 | 612.947 | 623.007 | 1.235.954 |
Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ, 2015-2019.
Về lực lượng lao động, Bảng 4.4 cho thấy, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của TP. Cần Thơ giai đoạn 2015-2019 tăng bình quân 0,37%. Bên cạnh đó, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế giai đoạn này tăng 0,23%. Tuy nhiên, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo trong năm 2019 vẫn còn thấp, chỉ chiếm 24,80%.
Bảng 4.4: Lao động thành phố Cần Thơ ĐVT: Người
Chỉ tiêu | Năm | |||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | ||
1 | Lao động từ 15 tuổi trở lên | 701.007 | 703.258 | 708.258 | 709.943 | 711.436 |
2 | Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế | 679.433 | 680.845 | 683.115 | 684.811 | 685.611 |
Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ, 2015-2019.
4.1.3 Thực trạng hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ thời gian qua
4.1.3.1 Lượt khách du lịch
Thành phố Cần Thơ sau hơn 15 năm thành lập (2004-2020), hoạt động du lịch đã đạt được những kết quả tích cực. Kết quả phân tích Bảng 4.5 cho thấy, tổng lượng khách du lịch lưu trú tại TP. Cần Thơ giai đoạn 2004-2020 là 22.508.813 lượt; trong đó, khách quốc tế lưu trú 3.401.234 lượt, chiếm 15,1%, khách nội địa lưu trú 19.107.579 lượt, chiếm 84,9%. Số lượng khách du lịch lưu trú cũng tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,7%/năm; trong đó, khách quốc tế lưu trú tăng 6,2%/năm, khách nội địa lưu trú tăng 12,8%%/năm. Đặc biệt, năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp (Covid-19), ngành du lịch bị tác động trực tiếp và ảnh hưởng nặng nề nên lượng khách du lịch đến TP. Cần Thơ giảm đáng kể, giảm 32,8% so với năm 2019. Trong đó, khách quốc tế lưu trú giảm 72,8%, khách nội địa lưu trú giảm 26,5%. Tuy nhiên, với những kết quả đạt được trong năm 2020 là một thành quả đáng khích lệ đối với ngành du lịch TP. Cần Thơ.
Bảng 4.5: Lượng khách du lịch lưu trú tại TP. Cần Thơ giai đoạn 2004-2020
Khách nội địa | Tổng số khách du lịch (Lượt khách) | ||||
Năm | Số lượng (Lượt khách) | Tỷ trọng (%) | Số lượng (Lượt khách) | Tỷ trọng (%) | |
2004 | 86.648 | 21,3 | 320.682 | 78,7 | 407.330 |
2005 | 104.841 | 22,7 | 357.300 | 77,3 | 462.141 |
2006 | 121.221 | 22,3 | 422.429 | 77,7 | 543.650 |
2007 | 155.735 | 22,5 | 537.320 | 77,5 | 693.055 |
2008 | 175.094 | 21,4 | 642.156 | 78,6 | 817.250 |
2009 | 150.300 | 20,8 | 573.228 | 79,2 | 723.528 |
2010 | 163.835 | 18,6 | 716.417 | 81,4 | 880.252 |
2011 | 170.325 | 17,5 | 802.125 | 82,5 | 972.450 |
2012 | 190.116 | 16,2 | 984.707 | 83,8 | 1.174.823 |
2013 | 211.357 | 16,9 | 1.040.268 | 83,1 | 1.251.625 |
2014 | 220.280 | 16,1 | 1.147.446 | 83,9 | 1.367.726 |
2015 | 207.063 | 12,8 | 1.412.007 | 87,2 | 1.619.070 |
2016 | 254.998 | 14,8 | 1.470.930 | 85,2 | 1.725.928 |
2017 | 305.167 | 14,0 | 1.879.218 | 86,0 | 2.184.385 |
2018 | 363.811 | 13,7 | 2.294.929 | 86,3 | 2.658.740 |
2019 | 409.023 | 13,6 | 2.597.692 | 86,4 | 3.006.715 |
2020 | 111.420 | 5,5 | 1.908.725 | 94,5 | 2.020.145 |
Nguồn: Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Cần Thơ, 2004-2020.
Khách du lịch quốc tế đến TP. Cần Thơ phần lớn từ Pháp, Đức, Mỹ, Úc và các quốc gia thuộc Asean, Đông Bắc Á. Khách quốc tế rất thích sông nước và vườn trái cây nên họ thường tham quan chợ nổi Cái Răng, Phong Điền và các khu, điểm vườn du lịch để tìm hiểu và trải nghiệm cuộc sống thật của người dân miền Tây.
Khách du lịch nội địa vẫn là lượng khách chủ yếu, chiếm 84,9% lượng khách du lịch lưu trú tại TP. Cần Thơ giai đoạn 2004-2020. Khách nội địa đến chủ yếu từ Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận. Họ thường đi theo nhóm do các công ty du lịch, lữ hành tổ chức hoặc do các tổ chức công đoàn của các cơ quan, xí nghiệp tổ chức hoặc tự tổ chức theo các nhóm. Bên cạnh du lịch sông nước và sinh thái miệt vườn; các điểm di tích, hoạt động văn hóa, lễ hội cũng thu hút khách nội địa đến ngày một nhiều hơn.
4.1.3.2 Ngày khách lưu trú
Lượng khách đến thành phố Cần Thơ tăng liên tục trong thời gian qua nhưng số ngày lưu trú bình quân của khách du lịch vẫn còn khá khiêm tốn, chưa đến 2 ngày. Nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm du lịch của địa phương thiếu độc đáo, thiếu hấp dẫn, dịch vụ du lịch chưa phong phú, thiếu các điểm vui chơi giải trí về đêm để có thể thu hút cũng như giữ chân được khách du lịch.
Số ngày lưu trú bình quân (Ngày)
1,55
1,50
1,56 1,60 1,64 1,67
1,52
1,33 1,37
1,43 1,41
1,25 1,30 1,29
1,14 1,16 1,19
2,00
1,60
1,20
0,80
0,40
0,00
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Nguồn: Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Cần Thơ, 2004-2020.
Năm
Hình 4.2: Số ngày lưu trú bình quân của khách du lịch tại thành phố Cần Thơ
4.1.3.3 Doanh thu du lịch
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách du lịch, kết quả phân tích Bảng 4.6 cho thấy, doanh thu du lịch của TP. Cần Thơ cũng tăng qua các năm. Tổng doanh thu du lịch TP. Cần Thơ giai đoạn 2004-2020 là 24.282.874 triệu đồng; trong đó
doanh thu khách quốc tế 3.732.529 triệu đồng, chiếm 15,4%, doanh thu khách nội địa 20.550.345 triệu đồng, chiếm 84,6%. Tăng trưởng doanh thu bình quân giai đoạn này là 20,8%/năm; trong đó doanh thu khách quốc tế tăng 18,1%/năm, doanh thu khách nội địa tăng 21,9%/năm. Tuy nhiên, với những tác động tiêu cực từ dịch Covid-19, doanh thu du lịch của TP. Cần Thơ năm 2020 giảm mạnh, giảm 28,6% so với năm 2019. Trong đó, doanh thu khách quốc tế giảm 70,1%, doanh thu khách nội địa giảm 20,5%.
Bảng 4.6: Doanh thu du lịch TP. Cần Thơ theo loại khách giai đoạn 2004-2020
Khách quốc tế | Khách nội địa | Tổng doanh thu (Triệu đồng) | ||||
Năm | Doanh thu (Triệu đồng) | Tỷ trọng (%) | Doanh thu (Triệu đồng) | Tỷ trọng (%) | ||
2004 | 36.469 | 19,3 | 152.674 | 80,7 | 189.143 | |
2005 | 63.537 | 27,5 | 167.723 | 72,5 | 231.260 | |
2006 | 60.089 | 22,2 | 210.891 | 77,8 | 270.980 | |
2007 | 70.271 | 19,2 | 294.910 | 80,8 | 365.181 | |
2008 | 91.840 | 20,2 | 363.447 | 79,8 | 455.287 | |
2009 | 93.634 | 18,4 | 414.304 | 81,6 | 507.938 | |
2010 | 90.761 | 14,0 | 558.766 | 86,0 | 649.527 | |
2011 | 92.259 | 12,1 | 668.975 | 87,9 | 761.234 | |
2012 | 97.151 | 11,4 | 753.978 | 88,6 | 851.129 | |
2013 | 152.440 | 15,6 | 823.547 | 84,4 | 975.987 | |
2014 | 224.730 | 19,2 | 944.795 | 80,8 | 1.169.525 | |
2015 | 306.696 | 17,6 | 1.435.897 | 82,4 | 1.742.593 | |
2016 | 337.558 | 18,5 | 1.488.957 | 81,5 | 1.826.515 | |
2017 | 483.927 | 16,7 | 2.413.839 | 83,3 | 2.897.766 | |
2018 | 597.948 | 15,8 | 3.186.534 | 84,2 | 3.784.482 | |
2019 | 718.521 | 16,2 | 3.716.794 | 83,8 | 4.435.315 | |
2020 | 214.698 | 6,8 | 2.954.314 | 93,2 | 3.169.012 |
Nguồn: Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Cần Thơ, 2004-2020.
Xem xét doanh thu theo loại hình dịch vụ ở Bảng 4.7 cho thấy, trong cơ cấu chi tiêu của khách du lịch giai đoạn 2004-2020, chủ yếu chi cho lưu trú (35,4%), ăn uống (32,4%), lữ hành (20,8%); trong khi đó chi tiêu cho các dịch vụ vui chơi giải trí (1,0%), mua sắm (3,7%), hoạt động khác (6,7%) còn rất khiêm tốn. Nguyên nhân chính là TP. Cần Thơ còn thiếu những dịch vụ vui chơi giải trí mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế để có thể lôi cuốn được khách du lịch. Do đó, bên cạnh phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao, TP. Cần Thơ cần tăng cường các dịch vụ bổ sung để tăng doanh thu du lịch trong thời gian tới.
Bảng 4.7: Doanh thu du lịch TP. Cần Thơ theo loại hình dịch vụ giai đoạn 2004-2020
ĐVT: Triệu đồng
Lưu trú | Ăn uống | Mua sắm | Lữ hành | Vui chơi giải trí | Hoạt động khác | Tổng doanh thu | |
2004 | 62.027 | 80.719 | 8.772 | 20.016 | 1.664 | 15.945 | 189.143 |
2005 | 80.247 | 92.768 | 14.526 | 24.453 | 2.405 | 16.861 | 231.260 |
2006 | 95.842 | 104.862 | 16.629 | 23.390 | 3.481 | 26.776 | 270.980 |
2007 | 140.175 | 118.560 | 27.253 | 42.060 | 5.245 | 31.888 | 365.181 |
2008 | 160.855 | 177.450 | 8.829 | 51.300 | 8.634 | 48.219 | 455.287 |
2009 | 176.317 | 187.199 | 32.335 | 74.098 | 2.618 | 35.371 | 507.938 |
2010 | 225.628 | 232.499 | 46.054 | 96.318 | 3.063 | 45.965 | 649.527 |
2011 | 252.445 | 266.059 | 9.464 | 176.475 | 3.884 | 52.907 | 761.234 |
2012 | 305.375 | 275.607 | 14.156 | 209.957 | 1.197 | 44.837 | 851.129 |
2013 | 372.392 | 312.582 | 17.325 | 222.359 | 2.330 | 48.999 | 975.987 |
2014 | 405.513 | 365.219 | 37.884 | 266.287 | 11.038 | 83.584 | 1.169.525 |
2015 | 631.817 | 550.513 | 44.840 | 396.880 | 10.857 | 107.686 | 1.742.593 |
2016 | 652.066 | 579.709 | 51.969 | 417.405 | 14.786 | 110.580 | 1.826.515 |
2017 | 1.046.094 | 904.102 | 86.933 | 669.384 | 26.080 | 165.173 | 2.897.766 |
2018 | 1.377.551 | 1.192.314 | 102.284 | 877.965 | 31.273 | 203.095 | 3.784.482 |
2019 | 1.587.843 | 1.357.206 | 190.718 | 944.472 | 75.652 | 279.424 | 4.435.315 |
2020 | 1.026.759 | 1.080.633 | 186.971 | 529.225 | 38.028 | 307.396 | 3.169.012 |
Nguồn: Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Cần Thơ, 2004-2020.
4.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING ĐỊA PHƯƠNG CỦA DU LỊCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.2.1 Phân tích môi trường bên trong địa phương
4.2.1.1 Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ du lịch Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Tương ứng với sự gia tăng về số lượng và doanh thu du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của TP. Cần Thơ cũng từng bước phát triển. Kết quả phân tích Hình 4.3 cho thấy, số lượng cơ sở lưu trú tăng qua các năm, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2004-2020 là 6,9%/năm. Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tình hình hoạt động khó khăn nên có 29 cơ sở lưu trú ngừng hoạt động. Nhìn chung, chất lượng các cơ sở lưu trú du lịch chưa cao và chỉ đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu của khách du lịch, ngoại trừ các khách sạn 4 và 5 sao. Trang thiết bị ở một số khách sạn đã cũ, không đồng bộ và cần nâng cấp. Một số phòng nghỉ ở các khách sạn tư nhân còn hẹp, bài trí thiết kế nội ngoại thất không hợp lý, vệ sinh chưa đảm bảo theo yêu cầu.
270 275 280
244
251
226
154 165
174 177
190 197 200
135
115
89
97
Cơ sở lưu trú (Cơ sở)
300
250
200
150
100
50
0
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Năm
Nguồn: Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Cần Thơ, 2004-2020.
Hình 4.3: Số lượng cơ sở lưu trú tại thành phố Cần Thơ
Bên cạnh đó, theo Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch thành phố Cần Thơ (2020), tính đến thời điểm năm 2020, Cần Thơ có 21 cơ sở homestay, 33 điểm vườn du lịch, 64 doanh nghiệp lữ hành, 10 tàu vận tải khách du lịch có lưu trú, 144 tàu vận tải khách du lịch không lưu trú và 28 xe điện vận tải khách du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Ngoài ra, Cần Thơ có các trung tâm hội nghị với cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại, có sức chứa hàng nghìn chỗ ngồi như: trung tâm hội nghị Hoàng Tử, Diamond Palace, các trung tâm hội nghị thuộc các khách sạn như: Mường Thanh, Vinpearl, Ninh Kiều, Ninh Kiều 2, Vạn Phát, TTC,... cơ bản đủ năng lực phục vụ các sự kiện trong nước và quốc tế. Cần Thơ cũng có hệ thống các chợ truyền thống, siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Các khu vui chơi giải trí cũng được đầu tư phát triển. Song, nếu so với mặt bằng chung cả nước, vẫn còn khiêm tốn cả về quy mô, số lượng và hiệu quả hoạt động.
Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch
Hệ thống giao thông
Trong những năm gần đây, hệ thống giao thông của TP. Cần Thơ được quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Cầu Cần Thơ, sân bay Cần Thơ được xây dựng và đi vào hoạt động, cùng với việc nâng cấp các tuyến quốc lộ và nhiều công trình quan trọng khác đang dần hoàn thiện sẽ làm tăng tiềm lực du lịch của Cần Thơ, đầu mối trung chuyển và là nơi dừng chân hấp dẫn của khách du lịch.
Về giao thông đường bộ, TP. Cần Thơ có hệ thống giao thông đường bộ thông suốt với 6 tuyến quốc lộ chạy qua. Quốc lộ 1A nối Cần Thơ với thành phố Hồ
Chí Minh, các tỉnh, thành trong vùng và cả nước; quốc lộ 80 chạy qua địa phận các tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang; quốc lộ 91 nối cảng Cần Thơ, sân bay Trà Nóc, khu công nghiệp Trà Nóc với quốc lộ 1A và đi An Giang; quốc lộ 91B nằm trọn vẹn trong địa bàn Thành phố, nối từ cảng Cái Cui thuộc phường Tân Phước, quận Cái Răng đến quốc lộ 91 tại phường Phước Thới, quận Ô Môn; quốc lộ Nam Sông Hậu, còn được gọi là quốc lộ 91C, chạy dọc theo bờ Nam Sông Hậu, bắt đầu từ giao lộ với quốc lộ 91B tại quận Ninh Kiều và điểm cuối giao với quốc lộ 1A tại thành phố Bạc Liêu, kết nối Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu; tuyến đường nối Cần Thơ - Vị Thanh có điểm đầu tại nút giao giữa Quốc lộ 1A với đường dẫn cầu Cần Thơ, điểm cuối giao với Quốc lộ 61 địa phận thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Bên cạnh đó, dự án đường cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi Cần Thơ đã hoàn thành đoạn TP. HCM - Trung Lương, đoạn Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ đang triển khai đầu tư và kế hoạch hoàn thành vào năm 2022, sẽ tạo nên bước ngoặc cho phát triển du lịch của địa phương.
Về giao thông đường thủy, TP. Cần Thơ có 3 tuyến vận tải thủy quan trọng. Trong đó, 2 tuyến vận tải thủy quốc gia đi qua là tuyến TP. HCM - Cà Mau và TP. HCM - Kiên Lương, và 1 tuyến Rạch Ô Môn - Kênh Thị Đội - Cửa sông Cái Bé. Mạng lưới đường thủy của Thành phố phân bố khá đều, thuận lợi cho việc giao thương từ các tỉnh về thành phố và giữa các địa phương trong thành phố nhưng nhiều tuyến bị bồi lắng hoặc sạt lở. Cần Thơ có 3 cảng hàng hóa là Trà Nóc, Hoàng Diệu và Cái Cui nhưng việc khai thác tuyến vận tải đường thủy này cũng gặp nhiều hạn chế do một số khu vực sông có mực nước nông, các bãi cạn thường xuyên dịch chuyển. Thời gian sắp tới, các cảng này được hoàn thiện, nâng cấp sẽ mở ra hướng mới, phát triển loại hình du lịch bằng đường biển cho Cần Thơ.
Về giao thông hàng không, Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ được đầu tư, nâng cấp, hoàn thành giai đoạn 1 vào ngày 04/01/2009 và giai đoạn 2 vào ngày 01/01/2011 với công suất thiết kế đạt 3-5 triệu lượt khách/năm, kết nối Cần Thơ với Hà Nội, các địa phương và quốc tế. Hiện nay, Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ có các hãng hàng không Vietnam Airlines, Vietjet Air, VASCO đang khai thác các đường bay nối Cần Thơ với Hà Nội, Phú Quốc, Côn Đảo, Đà Lạt và các chuyến bay quốc tế đi đến Thái Lan, Đài Loan,... Các chuyến bay này sẽ góp phần tạo nhiều cơ hội hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh, thành trong vùng và giữa các tỉnh, thành vùng ĐBSCL với các tỉnh, thành khác trong nước và quốc tế.
Hệ thống cung cấp điện, nước và vệ sinh môi trường
Nguồn điện của Cần Thơ được cung cấp từ Nhà máy nhiệt điện Trà Nóc, Trung tâm điện lực Ô Môn và lưới điện quốc gia, có khả năng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân và phục vụ cho sản xuất. Hệ thống nhà máy, trạm cấp nước đã