trao đổi, thống nhất đánh giá ngay từ giai đoạn giải quyết nhằm tránh các trường hợp không thống nhất nhau về quan điểm dẫn đến kiến nghị những vấn đề liên quan đến việc có hay không có áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Riêng đối với Viện kiểm sát nhân việc báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị đã được ban hành trong Quy chế về chế độ thông tin báo cáo và quản lý công tác trong Ngành KSND ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 và thực hiện có hiệu quả, chất lượng tốt.
Thứ năm, thực hiện tốt chính sách đãi ngộ và chính sách hậu phương quân đội đối với cán bộ công tác trong các cơ quan tố tụng trong quân đội.
Cán bộ công tác nghiệp vụ tại các cơ quan tố tụng trong quân đội 100% là sĩ quan ngạch chỉ huy và một số ít quân nhân chuyên nghiệp phục vụ các chức danh kiểm tra viên, trợ lý thống kê, tổng hợp và các công tác văn phòng. Việc thực hiện chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định chung trong quân đội. Việc đảm bảo đời sống về vật chất và tinh thần cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ thuộc một phần trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và nội dung này góp phần vào việc xây dựng cơ quan đơn vị vững mạnh, động viên cán bộ sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Trong thời gian vừa qua, dưới sự chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn quân thực hiện tốt và ngày càng hoàn thiện trên các mặt của chính sách hậu phương quân đội.
Cụ thể hóa nội dung này trên từng đơn vị, ngoài thực hiện các nội dung theo quy định để đảm bảo chế độ và quyền lợi của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ, từng cơ quan, đơn vị cần phải căn cứ vào tình hình thực tế và chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình để đảm bảo đầy đủ nhất về mặt quyền lợi cho người những người đang phục vụ tại cơ quan, đơn vị. Để làm tốt nội dung này, người lãnh đạo, chỉ huy cần quan tâm đến đời sống, tâm tư, tình cảm, nắm bắt hoàn cảnh gia đình và những khó khăn mà cán bộ thuộc quyền đang gặp phải để có sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời. Đa số cán bộ công tác xa nhà, việc tạo điều kiện cho cán bộ vừa đảm bảo thực hiện các chế độ, nền nếp do quân đội quy định, vừa có thời gian xây dựng gia đình đòi hỏi sự linh hoạt và chế độ phù hợp của cán bộ chủ trì.
Ngoài ra, việc quan tâm đến các chính sách về hậu phương quân đội như động viên thăm hỏi ốm đau, bệnh tật cũng là một công tác cần thiết cần được quan tâm để xây dựng mối đoàn kết và tinh thần tương thân tương ái trong cơ quan, đơn vị
Tiểu kết chương 3
Từ thực tiễn những kết quả đã đạt được và nội dung những khó khăn, vướng mắc trong thời gian vừa qua trên địa bàn Quân khu 7, tại nội dung của Chương 3, tác giả đã thực hiện được các nội dung đó là:
Đặt ra các yêu cầu trong quyết định áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm đúng mục đích và các nội dung đảm bảo áp dụng một cách chính xác tình tiết giảm nhẹ TNHS
Nội dung trọng tâm là đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trong đó, tác giả đã đưa ra 05 giải pháp nhỏ trong nội dung đề xuất hoàn thiện pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và một số giải pháp khác gắn liền với đặc điểm tình hình địa bàn Quân khu 7.
Các nội dung giải pháp tác giả chưa phải là nội dung đầy đủ và hoàn thiện cho đến thời điểm hiện nay do thời gian nghiên cứu hạn chế, số lượng án thực tế của địa bàn không lớn và đa dạng, chủ yếu tập trung ở một số nhóm tội nhất định nên đây là cũng là hạn chế của đề tài khi được sử dụng làm tài liệu tham khảo ở địa bàn, địa phương khác. Tác giả cũng mong muốn một phần nào đó quan điểm của mình có thể góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Sau cách mạng tháng Tám, đất nước mới giành được chính quyền, từ những văn bản pháp luật đầu tiên đã quy định những tình tiết để giảm nhẹ TNHS cho người phạm tội mặc dù chưa được quy định một cách chính thức. Đến khi BLHS đầu tiên ra đời năm 1985, các tình tiết giảm nhẹ TNHS lần đầu tiên được một điều luật riêng quy định tại phần chung. Trải qua quá trình hoàn thiện pháp luật thông qua sửa đổi, ban hành thay thế bằng BLHS năm 1999 và đến nay là BLHS năm 2015, các tình tiết giảm nhẹ qua các Bộ luật là sự kế thừa có chọn lọc và hoàn thiện như hiện tại.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những tình tiết được quy định tại BLHS có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt. Tình tiết giảm nhẹ được HĐXX cân nhắc, áp dụng trong từng vụ án cụ thể, việc áp dụng tình tiếp giảm nhẹ TNHS không làm thay đổi tính chất của tội phạm nhưng nhằm mục đích cá thể hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt của người phạm tội theo hướng giảm nhẹ. Tình tiết giảm nhẹ TNHS cũng là nội dung cụ thể hóa chính sách nhân đạo, hướng thiện của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng giúp HĐXX đánh giá đúng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đồng thời cũng phản ánh khả năng cải tạo, giáo dục của người phạm tội. Từ đó, HĐXX cân nhắc đưa ra hình phạt, mức phạt đảm bảo đúng người, đúng tội, phù hợp, đảm bảo được sự công bằng, bình đẳng và quyền con người.
Trên cơ sở đánh giá kết quả của việc quyết định áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS và thông qua khảo sát, thống kê việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong các bản án từ năm 2016 đến năm 2020 của các Tòa án quân sự khu vực Quân khu 7 nhận thấy, về cơ bản các quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định trong BLHS tương đối rò ràng, ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán TANDTC đã tạo điều kiện cho các chủ thể áp dụng pháp luật làm căn cứ áp dụng chính xác. Tuy nhiên cũng qua quá trình phân tích nhận thấy rằng cũng còn quan điểm, nhận thức khác nhau giữa các cơ quan tố tụng dẫn đến cách áp dụng chưa thống nhất. Từ những nghiên cứu về khó khăn, vướng mắc còn gặp phải
về mặt nhận thức lý luận và trên thực tiễn, tác giả đề xuất việc sửa đổi, hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới và đưa ra một số nội dung giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS.
Với những kết quả đạt được trong luận văn, tác giả mong sẽ tiếp tục hoàn thiện thêm nội dung bằng cách mở rộng đối tượng nghiên cứu trên số liệu toàn quân, từ đó làm cơ sở để các cơ quan tố tụng và người áp dụng pháp luật làm một nội dung tham khảo, vận dụng trong công tác cũng như nghiên cứu để đóng góp, hoàn thiện quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong thời gian tới đây.
PHỤ LỤC
Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu vụ án hình sự từ năm 2016-2020 của các Tòa án quân sự khu vực Quân khu 7
Tổng số vụ án | Tổng số bị cáo | |
Năm 2016 | 19 | 25 |
Năm 2017 | 18 | 23 |
Năm 2018 | 22 | 27 |
Năm 2019 | 17 | 20 |
Năm 2020 | 21 | 24 |
Tổng cộng | 97 | 119 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vướng Mắc Trong Áp Dụng Tình Tiết Giảm Nhẹ “Phạm Tội Lần Đầu Thuộc Trường Hợp Ít Nghiêm Trọng”
- Yêu Cầu Trong Áp Dụng Đúng Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Các Tình Tiết Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự Tại Quân Khu 7
- Nghiên Cứu Sửa Đổi, Bổ Sung Thêm Một Số Tình Tiết Đang Được Xem Xét Giảm Nhẹ Theo Quy Định Tại Khoản 2 Thành Tình Tiết Tại Khoản 1 Điều 51 Blhs
- Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự từ thực tiễn Quân khu 7, Việt Nam - 12
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
Nguồn: Số liệu báo cáo của Tòa án quân sự khu vực Quân khu 7.
PHỤ LỤC
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS của (các) Tòa án quân sự khu vực Quân khu 7 giai đoạn từ năm 2016-2020
Số vụ | Số bị cáo | Khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 | ||||||||||||
a | b | c | d | đ | e | g | h | i | k | |||||
2016 | 19 | 25 | 19 | 5 | ||||||||||
Tỷ lệ | 76% | 8% | ||||||||||||
2017 | 18 | 23 | 20 | 4 | ||||||||||
Tỷ lệ | 86,9% | 17,3% | ||||||||||||
Năm | Số vụ | Số bị cáo | Khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 | |||||||||||
a | b | c | d | đ | e | g | h | i | k | l | m | |||
2018 | 22 | 27 | 22 | 1 | 3 | |||||||||
Tỷ lệ | 81,4% | 3,7% | 11,1% | |||||||||||
2019 | 17 | 20 | 18 | 1 | 2 | |||||||||
Tỷ lệ | 90% | 5% | 10% | |||||||||||
2020 | 21 | 24 | 21 | 5 | ||||||||||
Tỷ lệ | 87,5% | 20,8% |
Số vụ | Số bị cáo | Khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 | ||||||||||
l | m | n | o | p | q | r | s | |||||
2016 | 19 | 25 | 25 | 7 | ||||||||
Tỷ lệ | 100% | 28% | ||||||||||
2017 | 18 | 23 | 23 | 5 | ||||||||
Tỷ lệ | 100% | 21,7% | ||||||||||
Năm | Số vụ | Số bị cáo | Khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 | |||||||||
n | o | p | q | r | s | t | u | v | x | |||
2018 | 22 | 27 | 26 | 4 | ||||||||
Tỷ lệ | 96,2% | 14,8% | ||||||||||
2019 | 17 | 20 | 20 | 5 | ||||||||
Tỷ lệ | 100% | 25% | ||||||||||
2020 | 21 | 24 | 24 | 6 | ||||||||
Tỷ lệ | 100% | 25% |
Nguồn [25]
PHỤ LỤC
Bảng 2.3 Khảo sát việc quyết định áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS được tòa án tùy nghi áp dụng.
Số vụ | Số bị cáo | Khoản 2 Điều 46 BLHS năm 1999 | |
2016 | 19 | 25 | 8 |
Tỷ lệ | 32% | ||
2017 | 18 | 23 | 10 |
Tỷ lệ | 43,4% | ||
Khoản 2 Điều 51 BLHS năm 2015 | |||
2018 | 22 | 27 | 9 |
Tỷ lệ | 33.33% | ||
2019 | 17 | 20 | 7 |
Tỷ lệ | 35% | ||
2020 | 21 | 24 | 6 |
Tỷ lệ | 25% |
Nguồn [25]
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tư pháp – Viện khoa học pháp lý (2006) Từ điển luật học, Nxb Tư pháp.
2. Nguyễn Hòa Bình (2018), "Những nội dung sửa đổi lớn và những điểm mới trong phần chung của Bộ luật hình sự năm 2015", http://vks.haugiang.gov.vn/luat-to- chuc-vkstc-cac-dao-luat-tu-phap/nhung-noi-dung-sua-doi-lon-va-diem-moi-cua-bo- luat-hinh-su-nam-2015-74.html, (29/3/2018)
3. Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2018) Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam.
4. Chính phủ (2012) Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 25/12/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật
5. Chủ tịch Chính phủ (1946) Sắc lệnh 233 trừng trị các tội hối lộ, ngày 27/11/1946.
6. Chủ tịch Chính phủ (1953) Sắc lệnh số 151 về trừng trị địa chủ chống pháp luật, ngày 12/4/1953.
7. Đỗ Hải Hà (2017) Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bắc Giang, tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam.
8. Phạm Mạnh Hùng (2005) “Một số ý kiến về hướng dẫn tình tiết “Người phạm tội tự thú trong Luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Kiểm sát, số 19.
9. Nguyễn Ngọc Hòa, Lê Thị Sơn (2006) Từ điển pháp luật hình sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Lam (2020), “Một số điểm chưa hợp lý trong quy định và áp dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”, https://tapchitoaan.vn/bai- viet/phap-luat/mot-so-diem-chua-hop-ly-trong-quy-dinh-va-ap-dung-tinh-tiet-tang- nang-giam-nhe-trach-nhiem-hinh-su, (20/5/2020)
11. Đinh Văn Quế (2000) Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần chung), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh