Các nhân tố kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tại tỉnh Vĩnh Long - 2


Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng các biến QS được xây dựng theo thang đo sơ bộ Bảng 4.1. Bảng thống kê mẫu về vị trí công tác

Bảng 4.2. Bảng thống kê mẫu về đơn vị công tác Bảng 4.3. Các biến QS đo lường nhân tố MTKS Bảng 4.4. Các biến QS đo lường nhân tố ĐGRR Bảng 4.5. Các biến QS đo lường nhân tố TT & TT Bảng 4.6. Các biến QS đo lường nhân tố HĐKS Bảng 4.7. Các biến QS đo lường nhân tố GS

Bảng 4.8. Các biến QS đo lường tính HH của HĐKD tại các NHTM Bảng 4.9. Thống kê tần số thang đo MTKS

Bảng 4.10. Thống kê tần số thang đo ĐGRR Bảng 4.11. Thống kê tần số thang đo TT & TT Bảng 4.12. Thống kê tần số thang đo HĐKS Bảng 4.13. Thống kê tần số thang đo GS

Bảng 4.14. Thống kê tần số thang đo tính HH của HĐKD tại các NHTM

Bảng 4.15. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo cho nhân tố MTKS

Bảng 4.16. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo cho nhân tố ĐGRR Bảng 4.17. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo cho nhân tố TT &

TT

Bảng 4.18. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo cho nhân tố HĐKS

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Bảng 4.19. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo cho nhân tố GS Bảng 4.20. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo tính HH của HĐKD

tại các NHTM

Các nhân tố kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tại tỉnh Vĩnh Long - 2


Bảng 4.21. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các thành phần của HTKSNB lần thứ nhất

Bảng 4.22. Bảng phương sai trích cho thang đo các thành phần của HTKSNB lần thứ nhất

Bảng 4.23. Bảng ma trận xoay nhân tố cho thang đo các thành phần của HTKSNB lần thứ nhất

Bảng 4.24. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các thành phần của HTKSNB lần thứ ba

Bảng 4.25. Bảng phương sai trích cho thang đo các thành phần của HTKSNB lần thứ ba

Bảng 4.26. Bảng ma trận xoay nhân tố cho thang đo các thành phần của HTKSNB lần thứ ba

Bảng 4.27. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo tính HH của HĐKD tại các NHTM

Bảng 4.28. Bảng phương sai trích cho thang đo tính HH của HĐKD tại các NHTM Bảng 4.29. Bảng ma trận cho thang đo tính HH của HĐKD tại các NHTM

Bảng 4.30. Bảng phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Bảng 4.31. Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư)

Bảng 4.32. Bảng hệ số phóng đại phương sai - VIF Bảng 4.33. Bảng tóm tắt mô hình hồi quy

Bảng 4.34. Bảng phân tích ANOVA

Bảng 4.35. Bảng trọng số hồi quy của các biến độc lập Bảng 4.36. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết

Bảng 4.37. Tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến tính HH của HĐKD tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 4.1. Đồ thị phân tán giữa phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa Hình 4.2. Đồ thị P-P plot của phần dư đã chuẩn hóa

Hình 4.3. Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa


TÓM TẮT


1. Tên đề tài: Các nhân tố kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tại tỉnh Vĩnh Long.

2. Tóm tắt:

Ngân hàng thương mại là loại hình trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng hiện nay chưa thực sự hữu hiệu và hiệu quả. Để góp phần nâng cao tính hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Vĩnh Long, tác giả tiến hành một nghiên cứu với mục tiêu là xác định các nhân tố kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng thông qua việc khảo sát và phân tích 209 mẫu với đối tượng khảo sát là ban lãnh đạo và các nhân viên đang làm việc trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Kết quả phân tích chỉ ra rằng cả 5 nhân tố của kiểm soát nội bộ là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát và giám sát đều có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại. Trong đó, nhân tố môi trường kiểm soát có tác động mạnh nhất đến tính hữu hiệu của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tại Vĩnh Long. Nghiên cứu này giúp lãnh đạo ngân hàng sẽ có sự quan tâm sâu sắc đến hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm điều chỉnh sao cho hoạt động một cách hữu hiệu nhất và có cơ sở đề ra giải pháp để cho ngân hàng hoạt động hữu hiệu hơn thông qua kiểm soát nội bộ.

3. Từ khóa: kiểm soát nội bộ, tính hữu hiệu, hoạt động kinh doanh và ngân hàng thương mại


ABSTRACT


1. Title: The internal control factors affect the effectiveness of business operations at commercial banks in Vinh Long province

2. Abstract:

The commercial banks are the type of financial intermediaries, they are an important role in the economy. However, business operations of banks are not really efficiency & effectiveness. To contribute to improving the effectiveness of business operations of commercial banks in Vinh Long, the author maked a study with the goal of determining the internal control factors affecting the effectiveness of business activities at commercial banks in Vinh Long province. The main research method is quantitative method through surveying and analyzing 209 samples with the survey subjects as the leader board and employees working in commercial banks in Vinh Long province. The analysis results show that all five factors of internal control such as control environment, risk assessment, information and communication, monitoring and control activities, which have a positive effect on effectiveness of business operations at commercial banks. In particular, the environmental control factor has the strongest impact on the effectiveness of business operations at commercial banks in Vinh Long. This study helps bank leaders to have a deep interest in the internal control system to regulate how to operate in the most effective way and have a basis to work out solutions to more effectively operate the bank through internal control.

3. Keywords: internal control, effectiveness, business operations and commercial banks


CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Sức khỏe của hệ thống ngân hàng (NH) ảnh hưởng đến sự vững mạnh của hệ thống tài chính quốc gia cũng như nền kinh tế nói chung. Các NHTM là các nhà tài trợ vốn lớn cũng như công cụ quan trọng để nhà nước định hướng cho sự vận động của thị trường tài chính, để thực hiện các mục tiêu, chính sách về tiền tệ trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các NH hiện nay chưa thực sự hữu hiệu (HH) và hiệu quả (HQ), điều này thể hiện thông qua Báo cáo tổng quan thị trường tài chính năm 2017 do Ủy ban giám sát Tài chính quốc qua công bố ngày 26/12/2017 như là: tỷ lệ nợ xấu lên khoảng 9,5%, ROA và ROE lần lượt là 0.69% và 10,2% và tính thanh khoản của hệ thống chưa như kỳ vọng. Từ đó, chúng ta thấy được hệ thống NH nói chung và NHTM nói riêng còn những yếu kém trong điều hành và hoạt động nghiệp vụ.

Để nâng cao tính hữu hiệu (HH) và hiệu quả hoạt động (HQHĐ), một trong những giải pháp cần thực hiện là xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) vững mạnh. Báo cáo COSO (2013) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với hoạt động của tổ chức. Khá nhiều nghiên cứu (NC) khác cũng đưa ra kết luận tương tự, chẳng hạn NC của Mawanda (2008) cũng đã kết luận rằng HTKSNB tốt sẽ giúp các công ty ngăn chặn gian lận, sai sót và giảm thiểu lãng phí… Nhận thấy được tầm quan trọng của HTKSNB nên NH Nhà nước Việt Nam đã ban hành các văn bản quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ như: Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 quy định về HTKSNB và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, NH nước ngoài, Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, chi nhánh NH nước ngoài và Thông tư số 40/2018/TT-NHNN sửa đổi quy định về kiểm soát nội bộ của NHTM nhằm định hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của HTKSNB tại các NHTM.


Trên thế giới có nhiều NC đã đưa ra chứng minh rằng các thành phần của HTKSNB có ảnh hưởng đến HQHĐ kinh doanh, tuy nhiên mức độ tác động của từng nhân tố là không giống nhau. Nghiên cứu của Olga Bubilek (2017) về tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ và KSNB trong một tổ chức thông qua NC trường hợp tại công ty đa quốc gia KONE của Phần Lan, kết quả NC cho thấy KSNB và kiểm toán nội bộ là hai bộ phận quan trọng trong một tổ chức, ảnh hưởng tích cực đến tính HH trong hoạt động của KONE. Angella Amudo và Eno L. Inanga (2009) NC một mô hình chuẩn trong việc đánh giá HTKSNB tại các dự án khu vực công được Uganda tài trợ bởi NH Phát Triển Châu Phi và đưa ra kết luận rằng “nếu thiếu hụt một số thành phần của HTKSNB thì kết quả vận hành của HTKSNB chưa đạt được tính HH". Sultana và Haque (2011) đánh giá tính HH của HTKSNB của 6 NH tư nhân được niêm yết ở Bangladesh, kết quả của NC này chỉ ra rằng các biến độc lập là các nhân tố của HTKSNB đều ảnh hưởng đến mục tiêu HH của các NH, cụ thể từng thành phần trong KSNB hoạt động tốt sẽ đảm bảo hợp lý các mục tiêu của đơn vị đạt được và vì thế đảm bảo sự HH của HTKSNB.

Tại Việt Nam, khá nhiều NC của các tác giả Ngô Trí Tuệ (2004), Phạm Thanh Thủy (2016), Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh (2012), Võ Thu Phụng (2016),…về chủ đề này. Tuy nhiên, hầu hết những NC về HTKSNB chỉ dừng lại ở việc đánh giá thực trạng của HTKSNB theo khuôn mẫu của Báo cáo COSO trong từng đơn vị hoặc nhóm đơn vị có cùng đặc điểm hoặc một quy trình của một đơn vị, từ đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện HTKSNB, chỉ có một số ít NC phân tích mức độ ảnh hưởng của KSNB đến tính HH của hoạt động kinh doanh (HĐKD) trong các đơn vị. Những NC nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sự HH của HTKSNB trong các NHTM là rất ít. Nghiên cứu của Hồ Tuấn Vũ (2016) đã kết luận: “có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các NHTM Việt Nam. Mỗi một nhân tố có mức độ tác động đến sự hữu hiệu khác nhau và được sắp xếp theo trật tự từ cao xuống thấp như sau: đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, thể chế chính trị, giám sát, lợi ích nhóm và môi trường kiểm soát”. Nghiên cứu của


Võ Thị Hồng Vi (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến sự HH của HTKSNB tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, kết quả đạt được là các biến độc lập (môi trường kiểm soát (MTKS), đánh giá rủi ro (ĐGRR), hoạt động kiểm soát (HĐKS), thông tin và truyền thông (TT & TT), giám sát (GS) và thể chế chính trị) đều có tác động cùng chiều với sự HH của HTKSNB tại các NHTM.

Hiện nay, các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long cũng gặp những khó khăn chung của toàn hệ thống NHTM Việt Nam như đã trình bày ở phần trên. Để nâng cao tính HH trong hoạt động thì NH cần xây dựng HTKSNB HH và để cho HTKSNB hoạt động HH nhất thì cần phải nắm rõ những nhân tố nào thuộc KSNB ảnh hưởng đến tính HH của HĐKD tại NHTM.

Tuy nhiên đến nay, chưa có nghiên cứu nào tiến hành khảo sát và phân tích các nhân tố thuộc KSNB ảnh hưởng đến tính HH của HĐKD tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, đề tài “Các nhân tố KSNB ảnh hưởng đến tính HH của HĐKD tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long” sẽ góp phần giải quyết khoảng trống NC này, kết quả NC sẽ giúp cho NH biết được mức độ tác động của từng thành phần trong KSNB để hoàn thiện HTKSNB trong NH nhằm nâng cao tính HH của HĐKD tại NH.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục tiêu NC tổng quát của đề tài là xác định các nhân tố thuộc KSNB ảnh hưởng đến tính HH của HĐKD tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Căn cứ vào mục tiêu tổng quát của đề tài, NC đề ra các mục tiêu cụ thể như

sau:


(1) Xác định các nhân tố thuộc KSNB ảnh hưởng đến tính HH của HĐKD tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long;

(2) Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính HH của HĐKD tại các NHTM tại tỉnh Vĩnh Long.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/12/2023